Quý I năm 2019: GDP tăng trưởng 6,7%

16:00 | 29/03/2019

355 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I năm 2019 được đánh giá đạt mức tăng trưởng khá ấn tượng với chỉ số 6.7%. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát thấp nhất trong 3 năm 2017-2019. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, doanh nghiệp thành lập mới tăng cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng giảm dần… Đây là tổng kết mà Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa công tại cuộc họp báo về tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2019 được tổ chức sáng 29/3.    
quy i nam 2019 gdp tang truong 67Đến 2020, thị trường cổ phiếu phải đạt quy mô 100% GDP
quy i nam 2019 gdp tang truong 67Chuyên gia Phạm Chi Lan: Tránh thống kê "kinh tế ngầm" đổi lấy % GDP hay nới trần nợ công
quy i nam 2019 gdp tang truong 67Hết năm 2018, dư nợ công ở dưới 61% GDP

Theo ông Nguyễn Bích Lâm, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, mặc dù bối cảnh kinh tế thế giới đang có nhiều ảm đạm do giá dầu tăng, chiến tranh thương mại Mỹ-Trung, sự hụt hơi của các nền kinh tế phát triển… nhưng kinh tế của nước ta 3 tháng đầu năm cho thấy sự ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các chỉ số tăng trưởng cao nhất trong vòng 11 năm trở lại đây, ngoại trừ so với cùng kỳ năm ngoái do có những thuận lợi nhất định hơn năm nay.

Ông Nguyễn Bích Lâm nói: “Trong khi kinh tế các nước trên thế giới đang có chiều hướng giảm thì với tăng trưởng GDP ở mức 6,79%, Việt Nam được các tổ chức kinh tế quốc tế đánh giá là khá ấn tượng”.

quy i nam 2019 gdp tang truong 67
Ông Nguyễn Bích Lâm tại chương trình họp báo sáng 29/3

Để đạt được tăng trưởng chung GDP như vậy, phải kể đến khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đã tăng 2,68%, đóng góp 4,9% vào mức tăng trưởng chung, mặc dù nông nghiệp đang phải đối mặt với dịch tả lợn châu Phi hoành hành và hiện tượng Elnino. Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,63% đóng góp 51,2% và khu vực dịch vụ tăng 6,5% đóng góp 43,9%.

Phân tích cụ thể từng lĩnh vực, đại diện Tổng cục Thống kê cho biết, trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, ngành nông nghiệp tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng trưởng 3,97% của quý I năm 2018, đóng góp 0,17 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Ngành lâm nghiệp tăng 4,2%, do chiếm tỷ trọng thấp nên chỉ đóng góp 0,03% điểm phần trăm; Ngành thủy sản tăng 5,1%, đạt mức tăng trưởng cao nhất của quý I trong 9 năm trở lại đây, đóng góp 0,14 điểm phần trăm.

Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,14 điểm phần trăm vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, theo ông Lâm động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế 3 tháng đầu năm 2019 chính là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng 12,35%. Mặc dù chỉ số này thấp hơn mức của quý I năm 2018 là 14,3% nhưng lại cao hơn mức tăng quý I của các năm từ 2012-2017, đóng góp lớn vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm với 2,72 điểm phần trăm. Ngành xây dựng 3 tháng đầu năm duy trì mức tăng trưởng khá với 6,68% đóng góp 0,39 điểm phần trăm.

quy i nam 2019 gdp tang truong 67

Ngành dịch vụ có thể nói là ngành đóng góp cao nhất vào mức tăng trưởng chung khi bán buôn và bán lẻ tăng 7,82% so với cùng kỳ năm ngoái, đóng góp 0,95 điểm phần trăm, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,22%, đóng góp 0,3 điểm phần trăm.

Còn các ngành khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 7,71%, đóp góp 0,36 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 4,75%, đóng góp 0,32 điểm phần trăm…

Với mức tăng trưởng ở phần lớn các ngành, ông Lâm cho rằng, theo dự báo của Tổng cục Thống kê, mức tăng trưởng của quý II năm 2019 có khả năng sẽ tốt hơn. Bởi dịch bệnh sẽ được giải quyết, việc điều chỉnh giá được thực hiện theo lộ trình hợp lý để kiểm soát lạm phát, môi trường kinh doanh đã được cải thiện…

Tuy nhiên, ông Lâm cũng cho rằng để quý II đạt mức tăng trưởng tốt hơn ở các ngành, bên cạnh những nỗ lực đã đạt được, cần thực hiện các giải pháp đồng bộ như Chính phủ cùng các Bộ ngành, địa phương phải tiếp tục cải cách hành chính, cắt giảm bớt thủ tục đăng ký kinh doanh, kiểm soát tín dụng và ngăn ngừa tình trạng tín dụng đen, không để xảy ra tình trạng bong bóng trong kinh doanh bất động sản, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, xử lý dứt điểm bệnh dịch tả lợn châu Phi, có giải pháp hỗ trợ người chăn nuôi…

Tú Anh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,690 ▲150K 15,040 ▲250K
Trang sức 99.9 14,680 ▲150K 15,030 ▲250K
NL 99.99 14,690 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,690 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16575 16844 17421
CAD 18243 18519 19134
CHF 32514 32898 33543
CNY 0 3470 3830
EUR 30094 30368 31393
GBP 34571 34963 35905
HKD 0 3257 3459
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14832 15419
SGD 19819 20100 20623
THB 727 790 844
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26176 26364
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 09:00