Quy định “cấm vận chuyển lợn” đang làm khó nhiều doanh nghiệp chăn nuôi

16:33 | 16/06/2019

331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại diện Tập đoàn CP Việt Nam cho hay, việc cấm vận chuyển lợn đã khiến các trang trại lớn, các nhà máy giết mổ tập trung gặp rất nhiều khó khăn, bởi với những trang trại lớn lên tới cả vài nghìn con, địa bàn đó sẽ không thể tiêu thụ hết số lợn này.

Báo cáo của Cục Chăn nuôi cho thấy, theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, thời điểm 1/4/2019, tổng đàn lợn cả nước là 27,8 triệu con, trong đó đàn nái là 3,7 triệu con với 150.000 con giống cụ kỵ, ông bà được nuôi tập trung chủ yếu trong các trại của DN. Như vậy, đàn lợn được nuôi chủ yếu trong khu vực tư nhân, bao gồm các nông hộ và trang trại chiếm 99,44%.

quy dinh cam van chuyen lon dang lam kho nhieu doanh nghiep chan nuoi
(Ảnh minh họa)

Trước tình hình phức tạp của dịch tả lợn châu Phi, ông Vũ Anh Tuấn, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn CP Việt Nam cho hay: Một trong những khó khăn mà nhiều DN chăn nuôi đang gặp phải là việc cấm vận chuyển lợn đã khiến các trang trại lớn, các nhà máy giết mổ tập trung gặp rất nhiều khó khăn, bởi với những trang trại lớn lên tới cả vài nghìn con, địa bàn đó sẽ không thể tiêu thụ hết số lợn này.

Đại diện công ty TNHH Japfa Comfeed cũng lo lắng không biết trang trại lợn của DN mình có thể cầm cự đến bao giờ. "Đến nay, số lợn của DN vẫn an toàn nhưng không biết ngày mai sẽ thế nào. Trong khi đó, xung quanh người dân vẫn nuôi, vẫn tái đàn, DN không thể nào kiểm soát", đại diện công ty chia sẻ.

Ông Lê Quang Thành, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc CTCP thức ăn chăn nuôi Thái Dương, cho biết hiện nay, trại lợn của DN chưa xảy ra dịch tả lợn châu Phi. Tuy nhiên, cũng như các trang trại khác, ba năm qua, công ty gặp rất nhiều khó khăn, từ một DN chăn nuôi có quy mô đàn 8.500 nái, tổng đàn 85.000 con lợn các loại, đến nay chỉ còn khoảng 1.600 lợn nái, khoảng 20.000 con lợn các loại.

Vừa qua, quy định không cho xuất lợn, trong khi Nghệ An chỉ hai huyện có nhà máy giết mổ là Nghi Lộc và Diễn Châu nhưng vì các nhà máy nhỏ nên đã đóng cửa, dẫn tới lợn sản xuất ra không bán được.

Trong khi đó, từ kinh nghiệm 20 năm chăn nuôi lớn, ông Thành lo lắng không biết bao giờ mới có thể sản xuất ra vắc xin trị bệnh dịch tả lợn châu Phi. Một sản phẩm khoa học từ nghiên cứu đến khi đưa ra dùng đại trà phải mất rất nhiều thời gian.

Theo quy định của Luật Thú y và hiện các địa phương, hộ chăn nuôi, doanh nghiệp đang phải nghiêm túc tuân thủ, khi xảy ra dịch bệnh (dịch tả lợn châu Phi), tại vùng dịch và vùng chịu uy hiếp bởi dịch với bán kính 3km, việc buôn bán, vận chuyển lợn ra ngoài sẽ bị cấm. Cụ thể, việc giết, mổ, tiêu thụ thịt lợn chỉ được diễn ra tại khu vực đó.

M.L

quy dinh cam van chuyen lon dang lam kho nhieu doanh nghiep chan nuoiHà Nội: Dịch tả lợn châu Phi vẫn diễn biến phức tạp
quy dinh cam van chuyen lon dang lam kho nhieu doanh nghiep chan nuoiCần xử lý nghiêm việc buôn bán lợn nhiễm bệnh
quy dinh cam van chuyen lon dang lam kho nhieu doanh nghiep chan nuoiTham gia cấp đông thịt lợn, doanh nghiệp sợ rủi ro lớn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00