Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam

14:00 | 21/08/2021

285 lượt xem
|
Trước những thách thức của đại dịch COVID-19 doanh nghiệp vẫn có thể thích ứng nhờ tìm tòi áp dụng những ý tưởng đổi mới sáng tạo và gia tăng giá trị cho hạt cà phê Việt.
Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam
Trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới.

Đó là chia sẻ của các chuyên gia có mặt tại Diễn đàn Kinh doanh quốc tế Đại học RMIT năm 2021 vừa được diễn ra.

Trong những năm qua, Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Từ trước đại dịch và xuyên suốt giai đoạn khủng hoảng, nhiều doanh nghiệp cà phê Việt đã nỗ lực đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng, khai thác tiềm năng của cà phê đặc sản, đồng thời đẩy mạnh các kênh tiếp thị và phân phối trực tuyến.

Theo Tiến sĩ Abel Alonso, giảng viên cấp cao ngành Kinh doanh quốc tế Đại học RMIT, “ứng phó với khủng hoảng hiện nay bằng các nỗ lực và hoạt động gia tăng giá trị là nhiệm vụ quan trọng đối với ngành cà phê. Bên cạnh văn hóa cà phê, nhiều hoạt động du lịch và nghỉ dưỡng tại Việt Nam sẽ dần lấy cà phê làm sản phẩm trung tâm, đặc biệt vào giai đoạn hậu COVID. Các bên liên quan đến ngành này cần hiểu rằng giai đoạn phát triển sắp tới họ nên tập trung hơn vào gia tăng giá trị và nâng cao hiểu biết về cà phê đặc sản Việt Nam, tương tự như bài học thành công từ các nước khác chẳng hạn như Peru”.

Quốc tế hóa ngành cà phê Việt Nam
Diễn đàn Kinh doanh quốc tế năm 2021 do Đại học RMIT tổ chức có sự tham dự của đại diện các hiệp hội và doanh nghiệp trong ngành, trong đó có  Les Vergers du Mekong, Cộng Cà Phê, Là Việt Coffee, Lofita Coffee & Tea...

Từ một số nghiên cứu được thực hiện gần đây liên quan đến ngành cà phê Việt Nam, Tiến sĩ Vũ Thị Kim Oanh, giảng viên ngành Quản trị Du lịch và Khách sạn Đại học RMIT nhấn mạnh những nỗ lực của các bên liên quan trong ngành cà phê Việt Nam trong hành trình đưa cà phê Việt ra thế giới.

“Nhiều bên liên quan trong ngành đã có những động thái cụ thể để góp sức đưa cà phê Việt ra thế giới như sự phối hợp xây dựng nên mô hình trải nghiệm "con đường cà phê", “từ trang trại đến ly cà phê", hay "từ hạt giống đến ly cà phê" cho khách du lịch giữa các công ty tour, khách sạn và các cơ sở kinh doanh cà phê”, Tiến sĩ Oanh chia sẻ.

Chia sẻ kinh nghiệm từ Les Vergers du Mekong, doanh nghiệp nổi tiếng với thương hiệu cà phê Folliet, Tổng giám đốc Lê Văn Đông cho biết am hiểu thị trường, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và ứng dụng công nghệ là những yếu tố thành công bền vững của doanh nghiệp suốt hai thập kỷ qua. 

“Chúng tôi quản lý chặt chẽ chuỗi cung ứng. Lấy ví dụ, chúng tôi đã thiết kế app truy xuất nguồn gốc và thường xuyên tập huấn và hỗ trợ nông dân để đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Chúng tôi cũng sử dụng bao bì thân thiện môi trường và thí điểm trồng trọt hữu cơ. Những việc này tạo lợi thế cạnh tranh và giúp chúng tôi có sản lượng tiêu thụ cao”, ông Đông chia sẻ.

Ông Trần Nhật Quang, nhà sáng lập kiêm Giám đốc Công ty Cà phê Là Việt tại Đà Lạt, thì nhấn mạnh tiềm năng của “xuất khẩu tại chỗ”. Khi xây dựng nhà máy tại Đà Lạt, Là Việt đã kết hợp khu sản xuất và quán cà phê trong một không gian để du khách khi đến uống cà phê được trải nghiệm tham quan quy trình sản xuất và sản phẩm cùng lúc.

“Chúng tôi có tour tham quan nhà máy và trải nghiệm rang/pha sản phẩm kéo dài hai tiếng, và tour cà phê chuyên đề kéo dài một ngày tập trung vào trải nghiệm chuyên sâu đối với khách du lịch quốc tế quan tâm đến nông nghiệp địa phương. Mô hình du lịch này đã rất thành công trong giai đoạn trước COVID-19 và chúng tôi sẽ tiếp tục khai thác trong tương lai khi du lịch mở cửa lại”, ông Quang nói.

Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Minh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Trang trại và Doanh nghiệp nông nghiệp Việt Nam, ngành cà phê đã và sẽ tiếp tục là một ngành quan trọng trên bản đồ kinh doanh quốc tế của Việt Nam.

“Việt Nam đang hướng tới một nền nông nghiệp thông minh, hữu cơ, tập trung vào giá trị giá tăng, và ngành hàng cà phê cũng nằm trong xu hướng này. Việt Nam có thể nâng dần giá trị của cà phê thông qua đổi mới, đưa khoa học công nghệ vào sáng tạo những mặt hàng mới và thu hút các nhà đầu tư có uy tín”, ông cho biết.

Chuyện Starbucks chuyển đổi (Kỳ 2): Khi công ty công nghệ đi bán cà phêChuyện Starbucks chuyển đổi (Kỳ 2): Khi công ty công nghệ đi bán cà phê
Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước AnhCơ hội và thách thức khi xuất khẩu nông sản vào thị trường nước Anh
Tin tức kinh tế ngày 14/7: Vietnam Airlines nỗ lực giảm lỗ gần 5.800 tỷTin tức kinh tế ngày 14/7: Vietnam Airlines nỗ lực giảm lỗ gần 5.800 tỷ

Theo DDDN

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 14,790
Trang sức 99.9 14,530 14,780
NL 99.99 14,540
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,800
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 07:45