Quản lý tài chính công của Việt Nam đã cải thiện sự minh bạch

15:27 | 03/12/2024

460 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Báo cáo đánh giá chi tiêu công và trách nhiệm giải trình tài chính (PEFA) là khung đo lường hiệu quả hoạt động để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý tài chính công, hỗ trợ quốc gia phát triển bền vững được Bộ Tài chính đăng tải mới đây.
Quản lý tài chính công của Việt Nam đã cải thiện sự minh bạch
PEFA đánh giá độ tin cậy của ngân sách đạt kết quả tương đối tốt.

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Võ Thành Hưng, PEFA lần này cho thấy công tác cải cách quản lý tài chính công của Việt Nam có bước tiến tốt, khá toàn diện trên nhiều mặt, đáng chú ý là: kỷ cương tài khóa tốt hơn dẫn đến giảm nợ đọng chi; công tác quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn nhờ có thông tin tốt hơn về cam kết chi; công tác minh bạch ngân sách ngày càng được tăng cường nhờ cải thiện khả năng tiếp cận thông tin tài khóa; phạm vi ngân sách được xác định một cách toàn diện, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách theo công cụ quản lý tài chính công hiện đại.

Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những điểm hạn chế trong công tác quản lý tài chính công hiện nay về quy mô thu, chi ngoài ngân sách trung ương, công tác theo dõi rủi ro tài khóa trong khu vực công, sự gắn kết giữa kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Nợ công giảm mạnh, hiệu quả tài chính công được cải thiện

Tỷ lệ huy động thu ngân sách của Việt Nam ổn định ở mức khoảng 20% trong giai đoạn 2016-2020. Năm 2020, nguồn thu từ thuế chịu tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19 còn 13,3%, chủ yếu do nguồn thu từ dầu thô, từ hoạt động xuất nhập khẩu suy giảm.

Về chi ngân sách, Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa trong giai đoạn 2016-2019. Tổng chi tiêu được duy trì ở mức khoảng 21% GDP. Bội chi ngân sách giảm dần từ 3,2% GDP năm 2016 xuống còn 0,4% năm 2019, sau đó tăng lên 3,4% năm 2021 để có nguồn lực chi cho công tác phòng chống dịch COVID-19.

Chỉ tiêu nợ công so với GDP có xu hướng giảm dần, từ mức 47,6% GDP năm 2016 xuống còn khoảng 41,3% cuối năm 2020 và tiếp tục giảm xuống còn khoảng 38% năm 2022. Việt Nam đã hình thành được các yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý tài khóa vững mạnh.

Từ bức tranh tài khóa chung đó, PEFA đánh giá độ tin cậy của ngân sách đạt kết quả tương đối tốt. Dự toán ngân sách trung ương được lập sát thực tế và được triển khai như dự kiến, đóng vai trò hữu ích trong thực thi chính sách. Điều này được đánh giá qua đo lường giữa số thực thu, thực chi với dự toán gốc. Đánh giá về kết quả cho thấy Chính phủ có khả năng dự báo kết quả thu và đảm bảo được chi tiêu trong phạm vi số thu, qua đó đảm bảo được kỷ cương tài khóa tổng thể dựa trên nhu cầu quan trọng là kiểm soát nợ công.

Trong 3 năm thuộc giai đoạn đánh giá (2017-2019), hệ thống quản lý tài chính của chính quyền trung ương lập dự toán ngân sách đảm bảo tin cậy một cách hợp lý với bằng chứng là chênh lệch tổng thực chi và tổng thực thu so với dự toán ở mức dưới 5% tại hai trong ba năm.

Tuy nhiên, nếu xét cơ cấu chi theo phân loại đơn vị hành chính, số thực hiện so với dự toán chênh lệch ở mức trên 5% tại hai trong ba năm qua. Ngoài ra, dự toán ngân sách chưa được phân loại theo nội dung kinh tế, nên không thể tính được chênh lệch giữa số thực hiện và số dự toán theo phân loại nội dung kinh tế.

Mức độ minh bạch về tài chính công được đánh giá vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện. Mặc dù, báo cáo NSNN được trình bày một cách nhất quán trong suốt chu trình ngân sách, từ khâu lập đến thực hiện và quyết toán ngân sách, nhưng chưa chi tiết theo mục lục NSNN.

Về quản lý tài sản có và tài sản nợ, các hệ thống quản lý và cơ chế kiểm soát đầu tư công cần được cải thiện hơn nữa. Hiện chưa có hướng dẫn theo phương pháp luận chuẩn về thẩm định đối với những dự án quan trọng quốc gia và thông tin phân tích chưa được công bố công khai. Kế hoạch đầu tư công trung hạn mới chỉ thể hiện tổng kinh phí của các dự án đầu tư, nhưng chưa dự báo kinh phí đầu tư từng năm và chưa dự báo được kinh phí vận hành và duy tu bảo dưỡng tài sản trong tương lai.

Đánh giá khía cạnh lập ngân sách và chiến lược tài khóa, lịch biểu ngân sách năm đã được xác định rõ ràng, tuy nhiên, trên thực tế thời điểm thực hiện các bước trong chu trình ngân sách thường bị trễ hơn so với quy trình được xác lập. Cùng với đó, khả năng tiên liệu và kiểm soát tình hình thực hiện ngân sách thông qua hoạt động của hệ thống quản lý thu; quản lý tiền mặt và nợ; hệ thống quản lý tiền lương; mua sắm công; cơ chế kiểm soát nội bộ chi ngoài lương; kiểm toán nội bộ.

Về kế toán và báo cáo, các quy trình đảm bảo sự trung thực về dữ liệu tài chính được đánh giá là hiệu quả. Toàn bộ tài khoản ngân hàng có hoạt động liên quan đến ngân sách trung ương đều được đối chiếu với ngân hàng hàng ngày, ở cấp độ tổng thể và chi tiết. Các tài khoản chờ xử lý được thanh toán kịp thời, trước khi kết thúc năm tài khóa trừ khi có lý do phù hợp. Các tài khoản tạm ứng được đối chiếu hàng quý. Kiểm toán nhà nước hoạt động độc lập với cơ quan hành pháp theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.

Trong 10 năm qua, Chính phủ đã thực hiện những cải cách mạnh mẽ về quản lý tài chính công. Chính phủ đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước (2015), Luật Kế toán (2015), Luật Quản lý nợ công (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (2017), Luật KTNN (2015), Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp (2014), Luật Đầu tư công năm 2014 được sửa đổi năm 2019, Luật Doanh nghiệp (2020) và các văn bản pháp quy dưới luật khác.

Bộ Tài chính cũng đã xây dựng Chiến lược tài chính đến năm 2030, nhằm nâng cao hiệu suất huy động thu, hiệu quả phân bổ nguồn lực, tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình tài khóa. Đáng chú ý là Chương trình Hỗ trợ phân tích và tư vấn về quản lý tài chính công (Chương trình AAA) sử dụng quỹ tín thác của SECO và Bộ Ngoại giao Canada (GAC).

Phương Thảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,200 ▲200K 90,100 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 88,100 ▲200K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲400K 91,000 ▲900K
Cập nhật: 05/02/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
TPHCM - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Hà Nội - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Miền Tây - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.200 ▼100K 90.700 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲400K 91.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.200 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.200 ▲100K 89.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.110 ▲100K 89.510 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.800 ▲90K 88.800 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.170 ▲90K 82.170 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.950 ▲70K 67.350 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.680 ▲70K 61.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.990 ▲60K 58.390 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.410 ▲60K 54.810 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 51.170 ▲60K 52.570 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 36.020 ▲40K 37.420 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.350 ▲40K 33.750 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.320 ▲30K 29.720 ▲30K
Cập nhật: 05/02/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,730 ▼30K 9,080 ▲40K
Trang sức 99.9 8,720 ▼30K 9,070 ▲40K
NL 99.99 8,730 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,820 ▼30K 9,090 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▼10K 9,100 ▲40K
Cập nhật: 05/02/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15209 15472 16107
CAD 17035 17306 17926
CHF 27184 27546 28193
CNY 0 3358 3600
EUR 25516 25771 26805
GBP 30618 30994 31935
HKD 0 3102 3305
JPY 157 161 167
KRW 0 0 19
NZD 0 13931 14526
SGD 18080 18354 18881
THB 662 725 778
USD (1,2) 24927 0 0
USD (5,10,20) 24961 0 0
USD (50,100) 24987 25020 25365
Cập nhật: 05/02/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,985 24,985 25,345
USD(1-2-5) 23,986 - -
USD(10-20) 23,986 - -
GBP 31,000 31,072 31,998
HKD 3,176 3,183 3,280
CHF 27,462 27,490 28,358
JPY 159.68 159.93 168.34
THB 686.27 720.42 770.67
AUD 15,524 15,547 16,038
CAD 17,358 17,382 17,908
SGD 18,277 18,352 18,982
SEK - 2,255 2,335
LAK - 0.88 1.23
DKK - 3,443 3,563
NOK - 2,200 2,278
CNY - 3,418 3,522
RUB - - -
NZD 13,972 14,059 14,477
KRW 15.22 16.81 18.2
EUR 25,696 25,737 26,950
TWD 691.08 - 836.47
MYR 5,299.73 - 5,987.67
SAR - 6,595.47 6,945.29
KWD - 79,331 84,526
XAU - - 91,000
Cập nhật: 05/02/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980 25,000 25,340
EUR 25,592 25,695 26,779
GBP 30,782 30,906 31,884
HKD 3,166 3,179 3,285
CHF 27,266 27,375 28,248
JPY 160.34 160.98 168.14
AUD 15,411 15,473 15,987
SGD 18,273 18,346 18,872
THB 726 729 761
CAD 17,239 17,308 17,815
NZD 13,991 14,486
KRW 16.61 18.34
Cập nhật: 05/02/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24970 24970 25350
AUD 15388 15488 16058
CAD 17222 17322 17873
CHF 27412 27442 28331
CNY 0 3420.5 0
CZK 0 985 0
DKK 0 3485 0
EUR 25680 25780 26660
GBP 30893 30943 32063
HKD 0 3241 0
JPY 161.25 161.75 168.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.8 0
LAK 0 1.12 0
MYR 0 5827 0
NOK 0 2219 0
NZD 0 14043 0
PHP 0 402 0
SEK 0 2272 0
SGD 18234 18364 19095
THB 0 691.1 0
TWD 0 760 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7900000 7900000 9000000
Cập nhật: 05/02/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 24,940 24,990 25,310
USD20 24,940 24,990 25,310
USD1 24,940 24,990 25,310
AUD 15,366 15,516 16,589
EUR 25,749 25,899 27,080
CAD 17,115 17,215 18,531
SGD 18,249 18,399 18,875
JPY 160.71 162.21 166.85
GBP 30,907 31,057 31,850
XAU 8,798,000 0 9,102,000
CNY 0 3,297 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/02/2025 13:00