Quản lý tài chính công của Việt Nam đã cải thiện sự minh bạch

15:27 | 03/12/2024

466 lượt xem
|
(PetroTimes) - Báo cáo đánh giá chi tiêu công và trách nhiệm giải trình tài chính (PEFA) là khung đo lường hiệu quả hoạt động để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của hệ thống quản lý tài chính công, hỗ trợ quốc gia phát triển bền vững được Bộ Tài chính đăng tải mới đây.
Quản lý tài chính công của Việt Nam đã cải thiện sự minh bạch
PEFA đánh giá độ tin cậy của ngân sách đạt kết quả tương đối tốt.

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Võ Thành Hưng, PEFA lần này cho thấy công tác cải cách quản lý tài chính công của Việt Nam có bước tiến tốt, khá toàn diện trên nhiều mặt, đáng chú ý là: kỷ cương tài khóa tốt hơn dẫn đến giảm nợ đọng chi; công tác quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn nhờ có thông tin tốt hơn về cam kết chi; công tác minh bạch ngân sách ngày càng được tăng cường nhờ cải thiện khả năng tiếp cận thông tin tài khóa; phạm vi ngân sách được xác định một cách toàn diện, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách theo công cụ quản lý tài chính công hiện đại.

Bên cạnh đó, báo cáo cũng chỉ ra những điểm hạn chế trong công tác quản lý tài chính công hiện nay về quy mô thu, chi ngoài ngân sách trung ương, công tác theo dõi rủi ro tài khóa trong khu vực công, sự gắn kết giữa kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Nợ công giảm mạnh, hiệu quả tài chính công được cải thiện

Tỷ lệ huy động thu ngân sách của Việt Nam ổn định ở mức khoảng 20% trong giai đoạn 2016-2020. Năm 2020, nguồn thu từ thuế chịu tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19 còn 13,3%, chủ yếu do nguồn thu từ dầu thô, từ hoạt động xuất nhập khẩu suy giảm.

Về chi ngân sách, Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa trong giai đoạn 2016-2019. Tổng chi tiêu được duy trì ở mức khoảng 21% GDP. Bội chi ngân sách giảm dần từ 3,2% GDP năm 2016 xuống còn 0,4% năm 2019, sau đó tăng lên 3,4% năm 2021 để có nguồn lực chi cho công tác phòng chống dịch COVID-19.

Chỉ tiêu nợ công so với GDP có xu hướng giảm dần, từ mức 47,6% GDP năm 2016 xuống còn khoảng 41,3% cuối năm 2020 và tiếp tục giảm xuống còn khoảng 38% năm 2022. Việt Nam đã hình thành được các yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý tài khóa vững mạnh.

Từ bức tranh tài khóa chung đó, PEFA đánh giá độ tin cậy của ngân sách đạt kết quả tương đối tốt. Dự toán ngân sách trung ương được lập sát thực tế và được triển khai như dự kiến, đóng vai trò hữu ích trong thực thi chính sách. Điều này được đánh giá qua đo lường giữa số thực thu, thực chi với dự toán gốc. Đánh giá về kết quả cho thấy Chính phủ có khả năng dự báo kết quả thu và đảm bảo được chi tiêu trong phạm vi số thu, qua đó đảm bảo được kỷ cương tài khóa tổng thể dựa trên nhu cầu quan trọng là kiểm soát nợ công.

Trong 3 năm thuộc giai đoạn đánh giá (2017-2019), hệ thống quản lý tài chính của chính quyền trung ương lập dự toán ngân sách đảm bảo tin cậy một cách hợp lý với bằng chứng là chênh lệch tổng thực chi và tổng thực thu so với dự toán ở mức dưới 5% tại hai trong ba năm.

Tuy nhiên, nếu xét cơ cấu chi theo phân loại đơn vị hành chính, số thực hiện so với dự toán chênh lệch ở mức trên 5% tại hai trong ba năm qua. Ngoài ra, dự toán ngân sách chưa được phân loại theo nội dung kinh tế, nên không thể tính được chênh lệch giữa số thực hiện và số dự toán theo phân loại nội dung kinh tế.

Mức độ minh bạch về tài chính công được đánh giá vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện. Mặc dù, báo cáo NSNN được trình bày một cách nhất quán trong suốt chu trình ngân sách, từ khâu lập đến thực hiện và quyết toán ngân sách, nhưng chưa chi tiết theo mục lục NSNN.

Về quản lý tài sản có và tài sản nợ, các hệ thống quản lý và cơ chế kiểm soát đầu tư công cần được cải thiện hơn nữa. Hiện chưa có hướng dẫn theo phương pháp luận chuẩn về thẩm định đối với những dự án quan trọng quốc gia và thông tin phân tích chưa được công bố công khai. Kế hoạch đầu tư công trung hạn mới chỉ thể hiện tổng kinh phí của các dự án đầu tư, nhưng chưa dự báo kinh phí đầu tư từng năm và chưa dự báo được kinh phí vận hành và duy tu bảo dưỡng tài sản trong tương lai.

Đánh giá khía cạnh lập ngân sách và chiến lược tài khóa, lịch biểu ngân sách năm đã được xác định rõ ràng, tuy nhiên, trên thực tế thời điểm thực hiện các bước trong chu trình ngân sách thường bị trễ hơn so với quy trình được xác lập. Cùng với đó, khả năng tiên liệu và kiểm soát tình hình thực hiện ngân sách thông qua hoạt động của hệ thống quản lý thu; quản lý tiền mặt và nợ; hệ thống quản lý tiền lương; mua sắm công; cơ chế kiểm soát nội bộ chi ngoài lương; kiểm toán nội bộ.

Về kế toán và báo cáo, các quy trình đảm bảo sự trung thực về dữ liệu tài chính được đánh giá là hiệu quả. Toàn bộ tài khoản ngân hàng có hoạt động liên quan đến ngân sách trung ương đều được đối chiếu với ngân hàng hàng ngày, ở cấp độ tổng thể và chi tiết. Các tài khoản chờ xử lý được thanh toán kịp thời, trước khi kết thúc năm tài khóa trừ khi có lý do phù hợp. Các tài khoản tạm ứng được đối chiếu hàng quý. Kiểm toán nhà nước hoạt động độc lập với cơ quan hành pháp theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015.

Trong 10 năm qua, Chính phủ đã thực hiện những cải cách mạnh mẽ về quản lý tài chính công. Chính phủ đã ban hành Luật Ngân sách nhà nước (2015), Luật Kế toán (2015), Luật Quản lý nợ công (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (2017), Luật KTNN (2015), Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh tại doanh nghiệp (2014), Luật Đầu tư công năm 2014 được sửa đổi năm 2019, Luật Doanh nghiệp (2020) và các văn bản pháp quy dưới luật khác.

Bộ Tài chính cũng đã xây dựng Chiến lược tài chính đến năm 2030, nhằm nâng cao hiệu suất huy động thu, hiệu quả phân bổ nguồn lực, tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình tài khóa. Đáng chú ý là Chương trình Hỗ trợ phân tích và tư vấn về quản lý tài chính công (Chương trình AAA) sử dụng quỹ tín thác của SECO và Bộ Ngoại giao Canada (GAC).

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 19:00