PVN và nhiều doanh nghiệp dầu khí được vinh danh Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2018

21:01 | 16/01/2019

1,527 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 16/1 tại TP HCM, Công ty cổ phần Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) phối hợp với Báo VietNamNet tổ chức Lễ công bố Bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2018. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cùng nhiều đơn vị thành viên được vinh danh trong danh sách này.  

Đây là năm thứ 12 Bảng xếp hạng VNR500 chính thức được công bố nhằm tôn vinh những doanh nghiệp đã đạt được những thành tựu xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính 2018. Buổi Lễ công bố có sự tham dự của lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông, lãnh đạo Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia; Tổng lãnh sự, Tham tán thương mại của các nước và tổ chức quốc tế như Canada, Thái Lan, Malaysia, Văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc….; lãnh đạo UBND các tỉnh/thành Hà Nội, Nam Định, Thanh Hóa, Cần Thơ… cùng các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước và hơn 400 đại diện tiêu biểu đến từ các doanh nghiệp lớn tại Việt Nam.

pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn- CTCP (BSR), Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS), Tổng công ty Dầu Việt Nam- CTCP (PVOIL), Liên doanh Việt- Nga Vietsovpetro, Tổng Công ty Thăm dò Khai thác dầu khí (PVEP) và Tổng Công ty Điện lực dầu khí Việt Nam- CTCP (PVPower) nằm trong Top 50 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018
Ông Trần Quang Dũng- Trưởng ban Truyền thông và Văn hoá doanh nghiệp, đại diện Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đón nhận Giấy chứng nhận Top 50 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

Trong Bảng xếp hạng VNR500 được công bố còn có các đơn vị khác trong ngành dầu khí như: PTSC, PVFCCo, PVCFC, PVTrans, PVI, PETROSETCO, PVComBank và nhiều đơn vị khác.

pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018
Đại diện PVCombank đón nhận Giấy chứng nhận Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018
Đại diện PVTrans đón nhận Giấy chứng nhận Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018
Đại diện Công ty CP Vận tải dầu khí Thái Bình Dương đón nhận Giấy chứng nhận Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

Ngày 29/11 vừa qua, Vietnam Report cũng đã tổ chức lễ công bố Bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2018. Theo đó, 5 vị trí dẫn đầu khối doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2018 lần lượt thuộc về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn công nghiệp Viễn thông – Quân đội, Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam, Công ty Honda Việt Nam và Tổng công ty Khí Việt Nam – PV GAS.

Ban Tổ chức cho biết, trong một vài năm trở lại đây, tỉ lệ các doanh nghiệp lớn trong bảng xếp hạng VNR500 các nhóm ngành dịch vụ và công nghiệp tăng lên đáng kể; hiện hai nhóm ngành này chiếm 98,4% tỉ trọng doanh thu năm 2018, đóng góp tương ứng ở nhóm ngành nông nghiệp chỉ ở mức 1,6%. Trong khuôn khổ công bố Bảng xếp hạng VNR500 2018, Vietnam Report cũng tiến hành khảo sát cộng đồng các doanh nghiệp lớn Việt Nam nhằm tổng hợp những đánh giá của doanh nghiệp về tình hình sản xuất kinh doanh giai đoạn hiện tại, những rào cản và thách thức các doanh nghiệp lớn đang phải đối mặt, triển vọng kinh doanh và khả năng tiếp cận công nghệ của doanh nghiệp trong thời đại số.

Đối với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, năm 2018, trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu và toàn diện, các sản phẩm chủ lực của Tập đoàn phải đối diện với sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm nhập khẩu, hàng loạt các vụ việc yếu kém đang được các cơ quan thẩm quyền xử lý… Song với ý thức đầy đủ về trách nhiệm là Tập đoàn kinh tế quan trọng của đất nước, Tập đoàn nhận định, kết quả hoạt động của Tập đoàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng GDP, an ninh năng lượng, an ninh quốc gia và nguồn thu ngân sách nhà nước. Với tinh thần đó, tập thể lãnh đạo và CBCNV trong Tập đoàn đã giữ vững niềm tin, bình tĩnh vượt khó, chủ động xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ kế hoạch nhà nước giao. Với những nỗ lực, phấn đấu không ngừng, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã hoàn thành thắng lợi, về đích trước thời hạn các chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2018, đặc biệt ở cả chỉ tiêu gia tăng trữ lượng, sản lượng khai thác dầu khí và các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể, tổng sản lượng khai thác dầu khí đạt 23,98 triệu tấn quy dầu, vượt 5,0% kế hoạch năm (KHN). Trong đó, khai thác dầu thô 13,97 triệu tấn (vượt 735 nghìn tấn, tương đương vượt 5,6% KHN). Khai thác dầu thô ở trong nước hoàn thành kế hoạch cả năm (11,31 triệu tấn) trước 21 ngày, cả năm 2018 đạt 12,0 triệu tấn, (vượt 675 nghìn tấn, vượt 6,0% KHN). Khai thác dầu thô ở nước ngoài hoàn thành kế hoạch cả năm (1,92 triệu tấn) trước 10 ngày, cả năm 2018 đạt 1,98 triệu tấn (vượt 60 nghìn tấn, vượt 3,1% KHN). Khai thác khí hoàn thành kế hoạch cả năm (9,60 tỉ m3) trước 15 ngày, cả năm 2018 đạt 10,01 tỉ m³ (vượt 410 triệu m3, vượt 4,3% kế hoạch năm). Sản xuất đạm hoàn thành kế hoạch cả năm (1,54 triệu tấn) trước 18 ngày, cả năm 2018 đạt 1,63 triệu tấn (vượt 88 nghìn tấn, vượt 5,7% kế hoạch năm). Bên cạnh đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cũng hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch về tài chính năm 2018. Cụ thể, tổng doanh thu toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ước đạt 626,8 nghìn tỉ đồng (vượt 96 nghìn tỉ đồng, tương đương vượt 18,1% KHN, tăng 25,9% so với năm 2017). Nộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ước đạt 121,3 nghìn tỉ đồng (vượt 47,5 nghìn tỉ đồng, vượt 64,3% KHN, tăng 24,3% so với năm 2017).

pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018
Đại diện Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cùng các doanh nghiệp dầu khí tại Lễ công bố Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

VNR500 - BẢNG XẾP HẠNG 500 DOANH NGHIỆP LỚN NHẤT VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CỦA FORTUNE 500 - dựa trên kết quả nghiên cứu và đánh giá độc lập theo chuẩn mực quốc tế của Công ty Vietnam Report, được định kỳ công bố thường niên từ năm 2007 bởi Báo VietNamNet, với sự tư vấn của các chuyên gia trong và ngoài nước.

pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018PV GAS đứng thứ 5 Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2018
pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018Vietnam Report vinh danh PVN đứng đầu Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2018
pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018PV GAS đứng thứ 5 trong Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2018
pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018PVFCCo: 11 năm liên tiếp được vinh danh Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
pvn va nhieu doanh nghiep dau khi duoc vinh danh top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam nam 2018Đạm Cà Mau lần thứ hai liên tiếp vào Top VNR500

T.T

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00