PV Power tổ chức Hội thảo áp dụng đốt than phối trộn tại NMNĐ Vũng Áng 1

10:19 | 04/04/2019

1,043 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 2/4, tại Hà Nội, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam - CTCP (PV Power) đã tổ chức Hội thảo áp dụng đốt than phối trộn tại Nhà máy Nhiệt điện (NMNĐ) Vũng Áng 1.

Tham dự hội thảo có Tiến sỹ Lê Đức Dũng, Phó Viện trưởng Viện KH&CN Nhiệt - Lạnh; ông Trịnh Văn Yên, Trưởng phòng Công nghệ Năng lượng Công ty TNHH MTV Thí nghiệm điện Miền Bắc; ông Âu Nguyễn Đình Thảo, Phó Giám đốc Công ty Nhiệt điện Duyên Hải.

Về phía PV Power có ông Nguyễn Hữu Quý, Thành viên HĐQT; ông Phạm Xuân Trường, Thành viên HĐQT; ông Phan Đại Thành, Phó Tổng giám đốc; ông Nguyễn Duy Giang, Phó Tổng giám đốc; ông Lê Minh Tuấn, Giám đốc Công ty Nhập khẩu và Phân phối than Điện lực Dầu khí (PV Power Coal).

pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1
Toàn cảnh hội thảo

Phát biểu tại hội thảo, ông Phan Đại Thành, Phó Tổng giám đốc PV Power cho biết NMNĐ Vũng Áng 1 công suất 1.200MW là một trong những dự án điện trọng điểm tại khu vực miền Trung và là dự án nhiệt điện công suất lớn đầu tiên được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư. Sau khi hoàn thành nhà máy được giao cho PV Power quản lý, vận hành. Nhà máy sử dụng công nghệ đốt than phun trực tiếp, lò tuần hoàn tự nhiên, sử dụng than anthracite nội địa do Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam cung cấp với nhu cầu 3 triệu tấn/năm.

Những năm vừa qua, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Tập đoàn/Tổng công ty, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đề ra và đóng góp cho lưới điện quốc gia 17 tỷ kWh kể từ khi vận hành đến nay. Tuy nhiên hiện nay, nhà máy đang đứng trước nguy cơ thiếu than để hoạt động. Cụ thể, năm 2019 PV Power sẽ phải tự thu xếp 400 nghìn tấn than, về lâu dài, hằng năm PV Power phải thu xếp khoảng 1 triệu tấn than. Do đó, nghiên cứu giải pháp bổ sung nguồn than cho nhà máy là rất cấp thiết.

pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1
Ông Phan Đại Thành, Phó Tổng giám đốc PV Power phát biểu khai mạc hội thảo

Tại Việt Nam, đốt than phối trộn đã được thử nghiệm và ứng dụng thực tế tại nhiều nhà máy đem lại nhiều hiệu quả tốt như: khắc phục triệt để tình trạng thiếu than, cải thiện các vấn đề về kỹ thuật, tiết kiệm nhiên liệu. Phó Tổng giám đốc PV Power hy vọng, qua hội thảo các chuyên gia sẽ đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm, giúp PV Power tháo gỡ các khó khăn, giải quyết vấn đề kỹ thuật khi đốt than trộn cho NMNĐ Vũng Áng 1.

pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1
Đại diện PV Power Coal trình bày báo cáo “Áp dụng đốt than phối trộn cho NMNĐ Vũng Áng 1”

Tại hội thảo, đại diện Công ty Nhập khẩu và Phân phối than Điện lực Dầu khí trình bày báo cáo về việc “Áp dụng đốt than phối trộn cho NMNĐ Vũng Áng 1”; Công ty Điện lực Dầu khí Hà Tĩnh trình bày báo cáo về "Cơ sở hạ tầng và phương án đốt than trộn tại NMNĐ Vũng Áng 1"; đại diện Ban Kỹ thuật PV Power trình bày “Báo cáo các vấn đề kỹ thuật quan tâm khi đốt than trộn tại NMNĐ Vũng Áng 1” và đại diện Ban ATSKMT trình bày “Báo cáo tính đáp ứng của hệ thống PCCC khi lưu trữ và vận chuyển than”.

Công ty Nhiệt điện Duyên Hải, đơn vị nghiên cứu và áp dụng thành công đốt than phối trộn giữa than 6a1 sản xuất trong nước và than subbituminous từ Indonesia đã chia sẻ đến hội thảo kết quả đốt than trộn cho NMNĐ Duyên Hải 1; Công ty TNHH MTV Thí nghiệm điện Miền Bắc đã trình bày về “Công tác kiểm nghiệm, hiệu chỉnh khi đốt than trộn”.

pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1
Tiến sỹ Lê Đức Dũng, Phó Viện trưởng Viện KH&CN Nhiệt - Lạnh trình bày tham luận tại hội thảo

Viện KH&CN Nhiệt - Lạnh là một trong các đơn vị tiên phong nghiên cứu và áp dụng thành công đốt than phối trộn than anthracite sản xuất trong nước và than subbituminuos tại NMNĐ Ninh Bình 1 theo đề tài khoa học cấp nhà nước KC-05. Tại hội thảo, Tiến sỹ Lê Đức Dũng, Phó Viện trưởng Viện KH&CN Nhiệt - Lạnh đã trình bày tham luận về “Chương trình Quốc gia về đốt than trộn: Quá trình nghiên cứu, kết quả đạt được”.

pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1
Đại biểu trao đổi tại hội thảo

Các đại biểu tham dự hội thảo đã có những trao đổi thẳng thắn, được các chuyên gia trả lời cặn kẽ.

Qua hội thảo, các đại biểu đều thống nhất nhận định: Đốt than trộn là giải pháp hiệu quả để đảm bảo an ninh nguồn cung cho các NMNĐ hiện nay; Việc đốt than trộn giữa than anthracite sản xuất trong nước và than nhập khẩu chất bốc cao là khả thi về kỹ thuật, đã được nghiên cứu và áp dụng tại NMNĐ Ninh Bình, Duyên Hải 1, Vĩnh Tân 2; Đốt than trộn giúp cải thiện các vấn đề về kỹ thuật: Quá trình cháy ổn định, hàm lượng carbon trong tro giảm, hiệu suất tăng, không gây đóng xỉ, giảm lượng tro xỉ; Đốt than trộn với tỷ lệ phù hợp sẽ đảm bảo tuyệt đối an toàn về PCCN trong quá trình vận hành.

pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1

POW: Lợi nhuận cốt lõi năm 2018 sau kiểm toán cao hơn 12,3% trước kiểm toán
pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1

Gen X Energy mong muốn hợp tác cung cấp LNG nhập khẩu cho các nhà máy điện của PV Power
pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1

PV Power tổ chức hội thảo “Tiềm năng cổ phiếu POW - 2019”
pv power to chuc hoi thao ap dung dot than phoi tron tai nmnd vung ang 1

Sản lượng điện quý I/2019 của PV Power dự kiến đạt 5.539,82 triệu kWh

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,235 16,255 16,855
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,210 27,230 28,180
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,087 31,097 32,267
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.41 156.56 166.11
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 631.87 671.87 699.87
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 01:02