PV Power là doanh nghiệp đầu tiên niêm yết trên HOSE trong năm 2019

13:05 | 10/01/2019

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự kiến vào ngày 14/1/2019, cổ phiếu của Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP (PV Power – mã CK: POW) sẽ chính thức được giao dịch trên HOSE và là doanh nghiệp đầu tiên niêm yết trên sàn này trong năm 2019.

Cụ thể, chứng khoán POW đăng ký niêm yết trên HOSE với tổng số lượng 2.341.871.600 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu 10.000 đồng; tương đương tổng giá trị niêm yết theo mệnh giá là trên 23,4 nghìn tỷ đồng.

PV Power đã tổ chức thành công đợt bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO) vào đầu năm 2018 với tổng số cổ phần bán được là 468,37 triệu (thành công 100%), giá đấu thành công bình quân là 14.938 đồng/cp, cao hơn 3,7% so với giá khởi điểm, tổng giá trị bán ra đạt gần 7.000 tỷ đồng.

PV Power đã tổ chức ĐHĐCĐ lần thứ nhất thành công ngày 26/6/2018, chuyển hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ 1/7/2018; Trở thành Công ty đại chúng ngày 31/8/2018; Tổ chức ĐHĐCĐ bất thường ngày 23/11/2018 và đã được Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM chấp thuận niêm yết trên HOSE vào ngày 17/12/2018.

pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019
Nhà máy điện Nhơn Trạch 1 và 2

Sang năm 2019, PV Power tiếp tục duy trì, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả các nhà máy điện. Đồng thời, đặt mục tiêu tổng sản lượng điện sản xuất cả năm đạt 21,6 tỷ kWh, tổng doanh thu đạt hơn 32.700 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 2.500 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế khoảng 2.300 tỷ đồng, nộp NSNN đạt hơn 1.300 tỷ đồng.

Cùng với đó, PV Power tiếp tục tổ chức thực hiện bảo dưỡng sửa chữa định kỳ và thường xuyên các nhà máy điện đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn. Triển khai lập báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình (FS), đàm phán các hợp đồng mua bán LNG, mua bán điện PPA, thu xếp vốn cho dự án Nhơn Trạch 3 &4 và triển khai các gói thầu khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư của dự án nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 3&4 theo tiến độ dự án được phê duyệt.

Công tác tái cấu trúc của PV Power trong năm 2019 tiếp tục tập trung đẩy mạnh, tiếp tục thoái vốn tại các đơn vị thành viên theo phương án được duyệt, tập trung nguồn tài chính cho mục tiêu phát triển PV Power bền vững trong những năm tới cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của Tổng Công ty.

Năm 2018, sản lượng điện toàn PV Power đạt 21,007 tỷ kWh; doanh thu toàn PV Power cả năm ước đạt 33.363 tỷ đồng vượt 6% so với kế hoạch; doanh thu Công ty mẹ đạt 24.272 tỷ đồng vượt kế hoạch 8%; lợi nhuận trước thuế toàn Tổng Công ty năm 2018 ước đạt 2.315 tỷ đồng đạt 100% kế hoạch; LNTT Công ty mẹ ước đạt 2.565 tỷ đồng, đạt 124% kế hoạch. Nộp ngân sách nhà nước ước đạt 1.360 tỷ đồng, bằng 110% kế hoạch; Công ty mẹ nộp ngân sách 796 tỷ đồng đạt 113% kế hoạch. Trong năm 2018, PV Power đã đại tu nhà máy thủy điện Đakđrinh vượt tiến độ từng tổ máy từ 4 đến 10 ngày; Trung tu nhà máy nhiệt điện Cà Mau 2 hoàn thành trước tiến độ từng tổ máy 6 đến 8 ngày; hoàn thành đúng tiến độ Trung tu TM số 1 NMĐ Vũng Áng 1, tiểu tu NMTĐ Hủa Na, tiểu tu NMĐ NT2.

Bên cạnh đó, PV Power đã hoàn thành Pre-FS dự án Nhơn Trạch 3&4, được Tập đoàn thông qua và đã trình Thủ tướng Chính phủ ngày 28/9/2018. Hiện đang được các Bộ, ngành, địa phương liên quan xem xét để báo cáo Thủ tướng.

pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019Cổ phiếu POW chính thức giao dịch trên HoSE từ ngày 14/1/2019
pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019PV Power phấn đấu tổng sản lượng điện đạt 21,6 tỷ kWh trong năm 2019
pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 2019Cổ phiếu POW được chấp thuận niêm yết trên HOSE
pv power la doanh nghiep dau tien niem yet tren hose trong nam 20194 doanh nghiệp Dầu khí được vinh danh "Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động" năm 2018

Hiền Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 06:45