PV GAS đạt doanh thu hơn 39.680 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm

10:05 | 01/08/2019

|
(PetroTimes) - Tổng Công ty Khí Việt Nam (PV GAS) đã hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019, trong đó chỉ tiêu sản lượng vượt kế hoạch từ 3-27%, chỉ tiêu tài chính vượt kế hoạch từ 16-49%.    
pv gas dat doanh thu hon 39680 ty dong trong 6 thang dau namPV GAS đạt 6.120 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong 6 tháng đầu năm 2019
pv gas dat doanh thu hon 39680 ty dong trong 6 thang dau namPV GAS công bố và trao quyết định bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
pv gas dat doanh thu hon 39680 ty dong trong 6 thang dau namPV GAS vào top 100 doanh nghiệp hàng đầu bảng xếp hạng Nikkei Asia300

Trong 6 tháng đầu năm, hoạt động SXKD của PV GAS có được thuận lợi do giá dầu tăng nhích hơn kế hoạch, trung bình đạt 66,1 USD/thùng, bằng 102% so với giá kế hoạch năm 2019; hệ thống khí của PV GAS hoạt động ổn định, cấp khí liên tục; mỏ Phong Lan Dại đấu nối vào hệ thống khí Nam Côn Sơn và bắt đầu cấp khí từ 1/1/2019, bổ sung nguồn khí cung cấp trong giai đoạn suy giảm. Tuy nhiên, PV GAS cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do số sự cố phía thượng nguồn ngày một tăng; khí bể Cửu Long đưa vào bờ giảm mạnh so với kế hoạch và cùng kỳ năm 2018 (bằng 68% so với cùng kỳ năm 2018); đặc biệt sự cố tại một giếng mỏ khí Thái Bình kéo dài từ đầu tháng 2 đến tháng 6/2019 làm sản lượng của hệ thống Hàm Rồng - Thái Bình giảm một nửa; việc đàm phán, thống nhất ký các hợp đồng/phụ lục hợp đồng về giá khí, cước phí mới mất nhiều thời gian;…

Tận dụng tốt những cơ hội cùng với việc triển khai và thực hiện quyết liệt nhiều giải pháp đồng bộ trong công tác chỉ đạo điều hành, sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể CBCNV - đó là phương thức để PV GAS vượt qua thách thức, hoàn thành và hoàn thành vượt mức hầu hết các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2019.

pv gas dat doanh thu hon 39680 ty dong trong 6 thang dau nam
PV GAS đẩy mạnh ký kết hợp tác thực hiện chiến lược phát triển ngành công nghiệp khí

Trong 6 tháng đầu năm, PV GAS tiếp nhận 5.335,3 triệu m3 khí ẩm, bằng 103% kế hoạch 6 tháng (tương đương với cùng kỳ năm 2018) và bằng 55% kế hoạch năm; Xử lý và phân phối 5.184,4 triệu m3 khí khô cho khách hàng, bằng 104% kế hoạch 6 tháng và bằng 55% kế hoạch năm; Sản xuất và cung cấp 39,8 ngàn tấn condensate, bằng 125% kế hoạch 6 tháng (bằng 80% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 64% kế hoạch năm. Cùng với đơn vị thành viên, PV GAS cung cấp ra thị trường 913,7 ngàn tấn LPG (xuất khẩu và kinh doanh tại thị trường nước ngoài 261,4 ngàn tấn).

Các chỉ tiêu tài chính vượt kế hoạch 6 tháng từ 16-49%. 6 tháng đầu năm, tổng doanh thu của PV GAS ước đạt 39.681,9 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch 6 tháng (tăng 2% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 62% kế hoạch năm; Lợi nhuận trước thuế đạt 7.617,6 tỷ đồng, bằng 151% kế hoạch 6 tháng (tăng 6% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 80% kế hoạch năm; Lợi nhuận sau thuế đạt 6.120,2 tỷ đồng, bằng 151% kế hoạch 6 tháng (tăng 5% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 80% kế hoạch năm; Nộp ngân sách Nhà nước đạt 2.853,3 tỷ đồng, bằng 161% kế hoạch 6 tháng (bằng 86% so với cùng kỳ năm 2018) và bằng 85% kế hoạch năm.

pv gas dat doanh thu hon 39680 ty dong trong 6 thang dau nam
Người lao động PV GAS nỗ lực và quyết tâm cao trong lao động sản xuất

Trong 6 tháng đầu năm, PV GAS cũng đã đàm phán, ký kết nhiều thỏa thuận quan trọng. Cụ thể, Ký thỏa thuận khung (HOA) mua bán khí LNG nhập khẩu cấp cho các nhà máy điện Nhơn Trạch 3 và 4 vào tháng 1/2019; Chuẩn bị đàm phán HOA mua bán khí với các chủ mỏ khí Tuna - Indonesia; Tham gia cùng Tổ công tác Tập đoàn đàm phán thỏa thuận khung hợp đồng mua bán khí Sư Tử Trắng giữa Tập đoàn và các Chủ mỏ; Làm việc với các bên liên quan về hợp đồng đấu nối và vận hành (TOSA) dự án đường ống dẫn khí Lô B; Làm việc với các đối tác: Petronas, Total, AGDC, Woodside, EDF, ENI chuẩn bị cho công tác thu xếp nguồn cung LNG cho các dự án nhập khẩu LNG do PV GAS làm chủ đầu tư.

PV GAS cũng tiếp tục xây dựng và thực hiện công tác tái cấu trúc tổng công ty trung và dài hạn, trong đó đã cơ bản hoàn thành công tác bổ nhiệm các chức danh Trưởng/Phó các ban thuộc Cơ quan điều hành tổng công ty; hoàn thành việc nâng tỷ lệ vốn góp của PV GAS tại PVGAS NORTH lên 51%; xây dựng phương án tái cấu trúc PV PIPE…

Trên cơ sở kế hoạch năm 2019 được Tập đoàn/PV GAS phê duyệt/chấp thuận, PV GAS đã tổ chức rà soát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, giao kế hoạch tiết giảm chi phí năm tới tất cả các đơn vị, chỉ thị yêu cầu các đơn vị cũng như người đại diện của PV GAS tại các đơn vị thành viên, quán triệt thực hiện và đưa vào tiêu chí xem xét đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch năm của từng đơn vị, định kỳ hàng tháng các đơn vị báo cáo về PV GAS kết quả thực hiện. Tổng giá trị kế hoạch tiết giảm năm 2019 là 276,7 tỷ đồng; trong đó, ước thực hiện 6 tháng đầu năm là 69,1 tỷ đồng, bằng 102% kế hoạch 6 tháng.

pv gas dat doanh thu hon 39680 ty dong trong 6 thang dau nam
Nhiệm vụ đặt ra cho 6 tháng cuối năm 2019 của PV GAS còn nhiều khó khăn, thách thức

Những kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2019 tạo đà để PV GAS thực hiện thành công kế hoạch 6 tháng còn lại của năm và cả năm 2019. Trong 6 tháng cuối năm, PV GAS dự kiến sẽ gặp không ít khó khăn như: Giá dầu dự kiến tiếp tục biến động và có thể ở mức thấp do các nước OPEC tăng sản lượng khai thác; mùa mưa, khả năng huy động khí cho phát điện có thể sẽ thấp và không ổn định; sản lượng khí Cửu Long đưa vào bờ dự kiến tiếp tục ở mức thấp. Bên cạnh đó, các bên cung cấp/tiêu thụ khí đều thực hiện nhiều công việc bảo dưỡng sửa chữa dừng khí; một số lô/mỏ giảm/dừng cấp khí để thực hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa.

Để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch 6 tháng cuối năm và cả năm 2019, PV GAS định hướng sẽ tiếp tục nỗ lực vận hành an toàn, hiệu quả hệ thống khí; Phối hợp với các đơn vị thực hiện tốt công tác dự báo, ấn định, điều độ khí để cấp tối đa khí và các sản phẩm khí cho các khách hàng; Rà soát kỹ công tác chuẩn bị, thực hiện có chất lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa trong các đợt dừng khí tháng 8 và 9/2019 của các hệ thống khí, đảm bảo an toàn, giảm tối đa thời gian dừng cấp khí; Tiếp tục tăng cường công tác An ninh - An toàn - PCCC, truyền thông, đảm bảo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh tại PV GAS an toàn, không để sự cố gây mất an toàn xảy ra, đặc biệt trong mùa mưa bão; Tiếp tục bám sát, làm việc với cấp có thẩm quyền chấp thuận các vấn đề liên quan đến giá khí, cước phí, hợp đồng áp dụng; Tiếp tục kiểm soát tiến độ thực hiện cũng như đảm bảo vốn cho các dự án quan trọng…

Nhận thức rằng, nhiệm vụ đặt ra cho 6 tháng cuối năm 2019 rất nhiều khó khăn, thách thức; việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được Tập đoàn chấp thuận không chỉ là yêu cầu trong năm 2019 mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2015-2020, là tiền đề quan trọng để khẳng định Chiến lược phát triển đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 của PV GAS, Ban lãnh đạo PV GAS đã tập trung các giải pháp, để nhanh chóng khắc phục, vượt qua các khó khăn, tạo nên khối đoàn kết, đồng thuận cùng thực hiện xuất sắc kế hoạch SXKD năm 2019.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 67,050
AVPL/SJC HCM 66,400 67,000
AVPL/SJC ĐN 66,350 67,050
Nguyên liệu 9999 - HN 54,870 55,070
Nguyên liệu 999 - HN 54,820 55,020
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 67,050
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 55.000 56.200
TPHCM - SJC 66.450 67.050
TPHCM - Hà Nội PNJ 55.000
Hà Nội - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 55.000
Đà Nẵng - 66.450 67.050 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 55.000
Cần Thơ - 66.350 66.950 ▼100K 01/04/2023 11:22:03 ▼30K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 55.000
Giá vàng nữ trang - 54.800 55.600 01/04/2023 08:20:27 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.450 41.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.280 32.680
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.880 23.280
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 5,580
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,480 ▼15K 5,580 ▼15K
Vàng trang sức 99.99 5,420 5,540
Vàng trang sức 99.9 5,410 5,530
Vàng NL 99.99 5,425
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,620 ▼20K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▼10K 6,700 ▼10K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,630 ▼13K 6,700 ▼5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 5,580
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▼10K 5,580
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,250 ▼200K 66,950 ▼100K
SJC 5c 66,250 ▼200K 66,970 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,250 ▼200K 66,980 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,000 ▼50K 56,000 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 55,000 ▼50K 56,100 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 54,900 ▼50K 55,600 ▼50K
Nữ Trang 99% 53,750 ▼49K 55,050 ▼49K
Nữ Trang 68% 35,962 ▼34K 37,962 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 21,338 ▼20K 23,338 ▼20K
Cập nhật: 01/04/2023 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,273.39 15,427.67 15,924.68
CAD 16,870.32 17,040.73 17,589.70
CHF 24,972.87 25,225.12 26,037.75
CNY 3,343.59 3,377.37 3,486.70
DKK - 3,362.91 3,492.15
EUR 24,864.41 25,115.56 26,256.71
GBP 28,247.32 28,532.64 29,451.83
HKD 2,912.48 2,941.90 3,036.67
INR - 284.53 295.94
JPY 170.91 172.63 180.93
KRW 15.55 17.27 18.94
KWD - 76,249.07 79,307.71
MYR - 5,262.57 5,378.04
NOK - 2,202.35 2,296.15
RUB - 289.28 320.28
SAR - 6,232.54 6,482.55
SEK - 2,218.36 2,312.84
SGD 17,195.14 17,368.83 17,928.37
THB 606.47 673.85 699.75
USD 23,260.00 23,290.00 23,630.00
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,372 15,392 16,092
CAD 17,055 17,065 17,765
CHF 25,132 25,152 26,102
CNY - 3,347 3,487
DKK - 3,326 3,496
EUR #24,584 24,594 25,884
GBP 28,390 28,400 29,570
HKD 2,860 2,870 3,065
JPY 172.53 172.68 182.23
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.68 1.63
NOK - 2,161 2,281
NZD 14,430 14,440 15,020
SEK - 2,187 2,322
SGD 17,075 17,085 17,885
THB 633.56 673.56 701.56
USD #23,250 23,260 23,680
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,315 23,315 23,615
USD(1-2-5) 23,096 - -
USD(10-20) 23,268 - -
GBP 28,417 28,588 29,673
HKD 2,926 2,947 3,033
CHF 25,113 25,265 26,071
JPY 172.44 173.48 181.64
THB 650.85 657.43 717.85
AUD 15,389 15,482 15,961
CAD 16,971 17,074 17,609
SGD 17,306 17,410 17,916
SEK - 2,225 2,299
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,375 3,488
NOK - 2,218 2,292
CNY - 3,361 3,474
RUB - 275 353
NZD 14,462 14,550 14,909
KRW 16.14 - 18.92
EUR 25,086 25,153 26,287
TWD 696.1 - 791.08
MYR 4,978.01 - 5,467.88
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,280.00 23,310.00 23,640.00
EUR 25,233.00 25,254.00 26,241.00
GBP 28,621.00 28,794.00 29,450.00
HKD 2,938.00 2,950.00 3,033.00
CHF 25,289.00 25,391.00 26,051.00
JPY 173.71 173.91 180.77
AUD 15,484.00 15,546.00 16,020.00
SGD 17,421.00 17,491.00 17,892.00
THB 669.00 672.00 706.00
CAD 17,106.00 17,175.00 17,566.00
NZD 0.00 14,505.00 14,988.00
KRW 0.00 17.32 19.97
Cập nhật: 01/04/2023 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
GBP 28.937 29.153
CHF 25.472 25.689
EUR 25.431 25.639
CAD 17.224 17.434
USD 23.385 23.530
AUD 15.608 15.816
JPY 174,29 178,89
Cập nhật: 01/04/2023 12:00