Phủ nhận tin "về tay" Trung Quốc, “ông hoàng bia rượu Việt” Sabeco lãi đậm

08:03 | 25/10/2019

964 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu Sabeco hiện tại đang phản ứng tích cực với thông tin báo cáo tài chính quý III/2019 vừa công bố với doanh thu thuần tăng 14% và lãi sau thuế tăng tới 41% lên 1.459 tỷ đồng.

Trái ngược với diễn biến thông thường, trong ngày hôm qua (25/10), các chỉ số gây bất ngờ khi cùng bật tăng với những phút cuối trong khi thanh khoản chưa cải thiện.

VN-Index tăng 5,81 điểm tương ứng 0,59% lên 993,6 điểm; HNX-Index cũng “thoát hiểm” trong gang tấc, từ trạng thái giảm trong hầu hết phiên chiều đã bật tăng 0,51 điểm tương ứng 0,49% lên 104,64 điểm khi kết phiên. UPCoM-Index cũng tương tự, tăng 0,11 điểm tương ứng 0,2% lên 56,71 điểm.

Thế nhưng thanh khoản lại là điểm yếu của thị trường. Khối lượng giao dịch trong phiên này tại HSX là hơn 160 triệu cổ phiếu tương ứng 3.663,52 tỷ đồng và trên HNX là 18,82 triệu cổ phiếu tương ứng 191,29 tỷ đồng.

Phủ nhận tin
Tỷ phú Thái Lan Charoen Sirivadhanabhakdi đang là ông chủ thực sự của Sabeco

Dòng tiền đổ mạnh vào thị trường chủ yếu ở đợt khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC) và có sức lan toả khá tốt lên phần lớn cổ phiếu. Thống kê cho thấy, số lượng mã tăng lấn át hoàn toàn so với số mã giảm trên các sàn: 332 mã tăng, 34 mã tăng trần so với 258 mã giảm và 25 mã giảm sàn.

Trong nhóm tăng, VCB có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index và có vai trò dẫn dắt, “đầu tàu” khi đóng góp tới 1,74 điểm cho chỉ số chính. GAS đóng góp 0,67 điểm, MWG đóng góp 0,56 điểm, FPT, VRE, HDB, BID cũng diễn biến tích cực. Chiều ngược lại, VPB, TCB, BHN giảm giá.

SAB của Tổng công ty cổ phần Rượu Bia Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) hôm qua vừa có phiên tăng thứ 3 liên tiếp, tăng thêm 1.000 đồng/cổ phiếu, tương ứng 0,4% lên 253.000 đồng.

Tổng mức tăng trong 3 phiên này đạt 8.000 đồng và đã bù đắp được thiệt hại do hai phiên giảm ngày 18/10 và 21/10 gây ra. Tuy nhiên, trước đó, từ ngày 15/10 đến ngày 17/10, SAB vẫn giảm rất mạnh giảm từ mức giá 258.500 đồng xuống 253.000 đồng.

Cổ phiếu Sabeco hiện tại đang phản ứng tích cực với thông tin báo cáo tài chính quý 3/2019 vừa công bố. Trong kỳ này, Sabeco báo tăng 14% doanh thu thuần, đạt 9.745 tỷ đồng, lợi nhuận gộp tăng mạnh 29% lên 2.399 tỷ đồng do giá vốn thấp.

Kết thúc quý 3, Sabeco ghi nhận có 1.459 tỷ đồng lãi sau thuế, tăng 41% s với cùng kỳ. Qua đó, luỹ kế 9 tháng đầu năm, doanh thu Sabeco tăng 10,3% lên 28.170 tỷ đồng và lãi sau thuế cũng tăng mạnh 23% lên 4.278 tỷ đồng, hoàn thành 91% kế hoạch năm.

Tại ngày 30/9, Sabeco ghi nhận có 24.777 tỷ đồng tổng tài sản, tăng 2.411 tỷ đồng so với đầu năm.

Sabeco hiện đang chịu chi phối bởi Công ty TNHH Vietnam Beverage (một doanh nghiệp do ThaiBev của Thái Lan đứng sau). ThaiBev sở hữu 53,59%. Từng có thông tin, Sabeco sẽ được sở hữu bởi các chủ đầu tư Trung Quốc, song tại phiên họp báo Chính phủ diễn ra hồi đầu tháng 10, ông Đỗ Thắng Hải đã phủ nhận thông tin này.

Theo nhận định của BVSC, thị trường dự báo sẽ tiếp tục có diễn biến khởi sắc trong phiên hôm nay (25/10). Cụ thể, VN-Index sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự 997-1000 điểm. Tại đây, chỉ số có thể chịu áp lực rung lắc, điều chỉnh trở lại.

Với cái nhìn tổng thể, mặc dù đã có những chuyển biến khá tích cực trong quá trình đi ngang tích lũy hiện tại nhưng BVSC cho rằng, thị trường sẽ vẫn cần thêm thời gian tích lũy bên dưới ngưỡng tâm lý 1.000 điểm, trước khi được kỳ vọng sẽ hình thành đủ xung lực bứt phá thành công qua ngưỡng cản mạnh này trong thời gian tới.

Thị trường dự kiến sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các nhóm cổ phiếu tuy thuộc vào thông tin lợi nhuận của từng doanh nghiệp cụ thể. Các nhóm ngành như ngân hàng, bất động sản, bán lẻ… dự kiến sẽ có diễn biến tăng điểm trở lại trong những phiên tới.

Một số cổ phiếu trong rổ VN30 như VRE, VNM, VJC, HDB… cũng đang có diễn biến tích và nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng điểm trong ngắn hạn.

Theo Dân trí

“Nội chiến” tại Eximbank: Khối “bí ẩn” ngay trên sàn chứng khoán
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”
DongA Bank “hậu Trần Phương Bình”: Âm vốn chủ sở hữu, phải “cầu cứu” cổ đông
Hà Nội: Cảnh sát bắt đôi nam nữ giấu ma túy trong túi xách

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,916 16,016 16,466
CAD 18,062 18,162 18,712
CHF 27,068 27,173 27,973
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,286 26,321 27,581
GBP 30,914 30,964 31,924
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.62 160.62 168.57
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,571 14,621 15,138
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 628.92 673.26 696.92
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:00