Phát hiện văn bản sai, hãy báo ngay Thủ tướng để bãi bỏ!

13:59 | 18/05/2016

1,445 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Luật quy định, Thủ tướng Chính phủ có quyền đình chỉ, bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, của UBND các tỉnh, huyện nếu các văn bản đó trái luật, vượt thẩm quyền. Vì vậy, trong thời gian tới, người dân và doanh nghiệp (DN) thấy những văn bản nào như vậy, hãy gửi Thủ tướng để bãi bỏ.

Đây là khẳng định của ông Lê Mạnh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (VPVP), Phó Trưởng Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Nhà nước tại Hội nghị triển khai thực hiện Nghị quyết 19 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 vừa diễn ra sáng nay tại Hà Nội.

phat hien van ban sai hay bao ngay thu tuong de bai bo
Ông Lê Mạnh Hà, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Ông Hà lý giải, tinh thần của Chính phủ là trong thời gian tới sẽ quyết tâm lấy nhu cầu của người dân, doanh nghiệp làm đối tượng, lấy sự hài lòng làm mục tiêu phục vụ.

“Trong luật, Thủ tướng có quyền đình chỉ, bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, UBND tỉnh sai với thẩm quyền và trái luật và trái quy định cấp trên. Như vậy, các DN có quyền gửi lên Thủ tướng kiến nghị đình chỉ những văn bản, công văn trái thẩm quyền, sai quy định. Mới đây, ở vụ quán cà phê Xin Chào, Thủ tướng đã thực hiện quyền hạn và chức năng của mình, trong thời gian tới, các DN hãy gửi ý kiến lên Thủ tướng để xem điều hành chính sách ở địa phương có chuyển biến không”, Phó Chủ nhiệm Hà nhấn mạnh.

Ông Hà nói, tôi vừa nghe một đại diện ô tô cho biết, họ bị cấm kinh doanh vật tư, vật liệu theo một Thông tư cấp Bộ, trong khi đó giấy phép kinh doanh của họ vẫn đăng ký kinh doanh. Như vậy, rõ ràng các điều kiện kinh doanh này trái với Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp. DN hoàn toàn có quyền đề xuất với Thủ tướng, với Chính phủ đình chỉ Thông tư trên.

“Sau hội nghị gặp gỡ các DN của Thủ tướng tại Tp HCM vừa diễn ra được chưa đầy 1 tháng trước, rất đông ý kiến của DN kiến nghị Chính phủ về những vướng mắc, khó khăn. Thủ tướng chỉ đạo trong tháng 6/2016 các đơn vị Bộ, ban ngành và địa phương tồn tại những vướng mắc bị nêu phải giải quyết xong”, ông Hà cho biết.

Theo ông Hà: “Cơ quan Nhà nước có giải quyết được hay không những ý kiến phản hồi về hạn chế trong chính sách thì phải rõ ràng, dứt khoát. Tinh thần là không để quản lý Nhà nước yếu kém đi”.

Về các chỉ tiêu cải cách tại Nghị quyết 19 năm 2016, vị đại diện Văn phòng Chính phủ khẳng định: "Chúng ta đưa ra Nghị quyết đến nay là 3 năm rồi nhưng một số hạn chế thực thi vẫn còn, trong thời gian tới, Văn phòng Chính phủ cùng các cơ quan liên quan sẽ tiếp thu ý kiến của người dân, doanh nghiệp, ý kiến của người đứng đầu Chính phủ để đưa vào Nghị quyết thực hiện với tinh thần đổi mới cách làm, cách kiểm tra".

Các bộ trưởng, chủ tịch tỉnh phải ký cam kết bằng con số về các chỉ tiêu cụ thể của Nghị quyết 19 như: giảm thời gian nộp thuế, hải quan, giảm thời gian tiếp cận đất đai, tăng hiệu lực thực thi pháp luật... và tiến độ là mỗi quý sẽ báo cáo lên Chính phủ về việc thực hiện. Chúng tôi sẽ phối hợp tốt với các cơ quan để triển khai Nghị quyết có hiệu lực hơn, cho DN dễ thở và an toàn hơn.

Theo ông Hà, để tăng cường hiệu quả thực hiện và giám sát thực hiện, Nghị quyết 19 năm 2016 sẽ mở rộng giám sát ra nhiều tổ chức, đơn vị cơ sở.

"Ngoài các tổ chức giám sát thuộc Nhà nước và các tổ chức đánh giá quốc tế, Chúng tôi kiến nghị mở rộng phạm vi giám sát thực hiện Nghị quyết 19 ở cơ sở để đảm bảo tăng tính thực tiễn và đời sống của chính sách. Các cơ quan như Mặt trận Tổ Quốc ở các địa phương, các liên đoàn lao động, hội nghề nghiệp có quyền giám sát các cơ quan chức năng, địa phương thực hiện các cam kết giảm thời gian nộp thuế, hải quan, tăng tính tiếp cận đất đai và các thủ tục liên quan thành lập hoặc phá sản doanh nghiệp.

Nguyễn Tuyền

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00