Phát hiện thêm 40 nhãn hàng có quảng cáo trong các clip phản động

16:05 | 20/06/2019

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Phát thanh - Truyền hình và Thông tin điện tử vừa phát hiện thêm 40 nhãn hàng có quảng cáo trong các clip phản động và yêu cầu dừng hoạt động này.    
phat hien them 40 nhan hang co quang cao trong cac clip phan dongThêm nhiều nhãn hàng lớn ngừng quảng cáo trên Youtube tại Việt Nam
phat hien them 40 nhan hang co quang cao trong cac clip phan dongCông bố danh sách hơn 20 nhãn hàng quảng cáo trong clip phản động
phat hien them 40 nhan hang co quang cao trong cac clip phan dongYoutube bị "sờ gáy" tại Việt Nam vì quản lý lỏng lẻo để video bẩn xuất hiện dày đặc

Cục Phát thanh - Truyền hình và Thông tin điện tử, Bộ Thông tin & Truyền thông cho biết đã nhận được giải trình của 15 công ty có quảng cáo trong các clip phản động trên YouTube. Các đơn vị này xác nhận đã dừng ngay quảng cáo trên YouTube sau khi nhận được thông tin từ Cục, đồng thời yêu cầu YouTube rà soát không để tình trạng hiển thị các quảng cáo trên các clip phản động.

phat hien them 40 nhan hang co quang cao trong cac clip phan dong
Phát hiện thêm 40 nhãn hàng có quảng cáo trong các clip phản động (ảnh minh họa)

Trước đó, trong yêu cầu phát đi ngày 10/6, cơ quan quản lý nêu danh sách 20 công ty, nhãn hiệu có quảng cáo trên các clip phản động phải dừng hoạt động này, đồng thời phải giải trình trước ngày 17/6. Như vậy, theo thông tin của Cục, đến nay còn 5 doanh nghiệp chưa có báo cáo giải trình.

Sau khi tiếp tục rà soát, cơ quan này phát hiện còn 40 nhãn hàng khác vẫn quảng cáo trong các clip phản động này. Trong đó có nhiều trường học như Đại học Quốc tế Sài Gòn, Đại học Thương mại, Đại học Quốc gia Hà Nội...

Với 40 nhãn hàng mới phát hiện, Cục đã gửi công văn yêu cầu dừng ngay quảng cáo trong các clip phản động chống phá nhà nước, hạn trả lời công văn ngày 27/6. Cục cũng nhấn mạnh sẽ phối hợp với lực lượng an ninh và các cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các trường hợp đã được cảnh báo nhưng vẫn cố tình vi phạm.

Trước đó, trong cuộc họp báo đầu tháng 6, cơ quan quản lý cho biết tình trạng quảng cáo trên các clip phản động gần đây tái diễn. Bộ Thông tin Truyền thông cũng công bố một loạt hành vi sai phạm của YouTube, Google tại Việt Nam.

Theo cơ quan này, hiện các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc các cá nhân kinh doanh trên Internet trong nước có xu hướng lựa chọn hình thức mua quảng cáo trực tiếp, không thông qua đại lý kinh doanh dịch vụ quảng cáo để giảm chi phí trung gian. Tuy nhiên, theo cơ quan quản lý, hành vi này chưa tuân thủ quy định tại Nghị định số 181/2013.

Nguyễn Bách

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17287
CAD 18506 18783 19397
CHF 31093 31471 32106
CNY 0 3530 3670
EUR 29119 29389 30421
GBP 34503 34894 35836
HKD 0 3188 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16007
SGD 19704 19986 20509
THB 712 775 828
USD (1,2) 25785 0 0
USD (5,10,20) 25824 0 0
USD (50,100) 25852 25886 26228
Cập nhật: 09/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 09:45