Phân bổ hơn 1.400 tỷ đồng ứng phó biến đổi khí hậu năm 2018

12:00 | 23/09/2018

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội Trần Văn Minh (Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh) về 2 vấn đề: Nguồn chi cho ứng phó biến đổi khí hậu và quản lý điều hành ngân sách nhà nước.

Nguồn chi cho công tác ứng phó biến đổi khí hậu

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017, trong đó vốn ODA thực hiện theo cơ chế tài chính trong nước là 15.000 tỷ đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình. Tính đến nay, nguồn vốn ODA và vay ưu đãi đã huy động được cho Chương trình trong giai đoạn 2016-2020 là khoảng 8.600 tỷ đồng.

phan bo hon 1400 ty dong ung pho bien doi khi hau nam 2018
Phân bổ hơn 1.400 tỷ đồng ứng phó biến đổi khí hậu năm 2018

Về phân bổ vốn, đến nay, kế hoạch trung hạn 2016-2020 đã phân bổ cho các địa phương thực hiện các dự án chuyển tiếp là 4.478,21 tỷ đồng (bằng 30% tổng mức vốn của Chương trình), trong đó: Năm 2016 là 1.000 tỷ đồng, năm 2017 là 1.160,388 tỷ đồng, năm 2018 là 1.405,643 tỷ đồng. Đối với dự án khởi công mới, số vốn dự kiến phân bổ cho 75 dự án khởi công mới là 10.521,797 tỷ đồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục ưu tiên đầu tư.

Về các nguồn ODA khác cho lĩnh vực ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ tài nguyên, môi trường, văn bản trả lời nêu rõ: Việc đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những lĩnh vực ưu tiên trong huy động và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ, thông qua các chương trình, dự án ở cả cấp trung ương và địa phương. Việc chi cho các chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các Bộ, địa phương là chủ dự án. Giai đoạn 2010-2017, tổng số dự án/chương trình thuộc lĩnh vực môi trường và có các mục tiêu liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ là 89 chương trình/dự án, trị giá khoảng 7,468 tỷ USD (chiếm khoảng 15% tổng số vốn vay ODA và vay ưu đãi đã ký kết giai đoạn 2010-2017). Trong đó, tổng vốn huy động theo phương thức hỗ trợ ngân sách là 1.288 triệu USD (tương đương khoảng 27.000 tỷ đồng).

Trong giai đoạn này, nguồn vốn ODA huy động được từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (Chương trình SP-RCC) đã bố trí cho: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu là 1.300 tỷ đồng (chiếm 4,8%); (ii) Chương trình SP-RCC đã bố trí cho 28 dự án về biến đổi khí hậu và 41 dự án trồng rừng số tiền là 4.100 tỷ đồng (chiếm 15,2%). Vì vậy, số vốn ODA huy động được bố trí trực tiếp cho 2 Chương trình về biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý là 20%. Còn lại 21.600 tỷ đồng (80%) được cân đối chung để bố trí cho các chương trình, dự án khác về lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều, hồ chứa nước, vận tải công nghệ mới giảm phát thải, tiết kiệm năng lượng, chăn nuôi giảm các-bon…

Từng bước khắc phục tồn tại trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước

Mặc dù chế độ, chính sách quản lý tài chính – ngân sách nhà nước được quy định đầy đủ, chặt chẽ, nhưng trên thực tế, tại một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách ở trung ương và địa phương vẫn xảy ra tình trạng chi NSNN không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, gây thất thoát, lãng phí NSNN; tình trạng phân bổ ngân sách chậm dẫn đến chậm giải ngân, số chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau còn lớn ảnh hưởng hiệu quả sử dụng NSNN.

Để từng bước khắc phục, hàng năm, ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước.

Trong quá trình triển khai cụ thể, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính nghiêm túc chỉ đạo việc triển khai Nghị quyết của Chính phủ. Trong năm 2016, Bộ Tài chính đã có nhiều giải pháp tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách, tổ chức điều hành dự toán đúng quy định của pháp luật, kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm; tăng cường kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống Kho bạc Nhà nước; tăng cường thanh tra và xử lý sau thanh tra, kiểm toán.

Để tăng cường kỷ luật tài chính – ngân sách, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành Luật NSNN năm 2015, có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, trong đó có quy định 12 nhóm hành vi cấm vi phạm trong lĩnh vực NSNN. Đồng thời, để hạn chế tối đa việc chuyển nguồn, luật NSNN năm 2015 đã quy định cụ thể 7 nội dung được tự động chuyển nguồn sang năm sau, còn lại không được phép chuyển nguồn. Nhờ vậy, quy định về quản lý tài chính – ngân sách chặt chẽ, thực hiện nghiêm minh, tránh thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực ngân sách, từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế của việc chuyển nguồn sang năm sau lớn, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính – ngân sách.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00