Phân bổ hơn 1.400 tỷ đồng ứng phó biến đổi khí hậu năm 2018

12:00 | 23/09/2018

426 lượt xem
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng vừa có ý kiến trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội Trần Văn Minh (Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ninh) về 2 vấn đề: Nguồn chi cho ứng phó biến đổi khí hậu và quản lý điều hành ngân sách nhà nước.

Nguồn chi cho công tác ứng phó biến đổi khí hậu

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong giai đoạn 2016-2020 tại Quyết định 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017, trong đó vốn ODA thực hiện theo cơ chế tài chính trong nước là 15.000 tỷ đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình. Tính đến nay, nguồn vốn ODA và vay ưu đãi đã huy động được cho Chương trình trong giai đoạn 2016-2020 là khoảng 8.600 tỷ đồng.

phan bo hon 1400 ty dong ung pho bien doi khi hau nam 2018
Phân bổ hơn 1.400 tỷ đồng ứng phó biến đổi khí hậu năm 2018

Về phân bổ vốn, đến nay, kế hoạch trung hạn 2016-2020 đã phân bổ cho các địa phương thực hiện các dự án chuyển tiếp là 4.478,21 tỷ đồng (bằng 30% tổng mức vốn của Chương trình), trong đó: Năm 2016 là 1.000 tỷ đồng, năm 2017 là 1.160,388 tỷ đồng, năm 2018 là 1.405,643 tỷ đồng. Đối với dự án khởi công mới, số vốn dự kiến phân bổ cho 75 dự án khởi công mới là 10.521,797 tỷ đồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục ưu tiên đầu tư.

Về các nguồn ODA khác cho lĩnh vực ứng phó biến đổi khí hậu và bảo vệ tài nguyên, môi trường, văn bản trả lời nêu rõ: Việc đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những lĩnh vực ưu tiên trong huy động và sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ, thông qua các chương trình, dự án ở cả cấp trung ương và địa phương. Việc chi cho các chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các Bộ, địa phương là chủ dự án. Giai đoạn 2010-2017, tổng số dự án/chương trình thuộc lĩnh vực môi trường và có các mục tiêu liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ là 89 chương trình/dự án, trị giá khoảng 7,468 tỷ USD (chiếm khoảng 15% tổng số vốn vay ODA và vay ưu đãi đã ký kết giai đoạn 2010-2017). Trong đó, tổng vốn huy động theo phương thức hỗ trợ ngân sách là 1.288 triệu USD (tương đương khoảng 27.000 tỷ đồng).

Trong giai đoạn này, nguồn vốn ODA huy động được từ Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu (Chương trình SP-RCC) đã bố trí cho: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu là 1.300 tỷ đồng (chiếm 4,8%); (ii) Chương trình SP-RCC đã bố trí cho 28 dự án về biến đổi khí hậu và 41 dự án trồng rừng số tiền là 4.100 tỷ đồng (chiếm 15,2%). Vì vậy, số vốn ODA huy động được bố trí trực tiếp cho 2 Chương trình về biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý là 20%. Còn lại 21.600 tỷ đồng (80%) được cân đối chung để bố trí cho các chương trình, dự án khác về lâm nghiệp, thủy lợi, đê điều, hồ chứa nước, vận tải công nghệ mới giảm phát thải, tiết kiệm năng lượng, chăn nuôi giảm các-bon…

Từng bước khắc phục tồn tại trong quản lý điều hành ngân sách nhà nước

Mặc dù chế độ, chính sách quản lý tài chính – ngân sách nhà nước được quy định đầy đủ, chặt chẽ, nhưng trên thực tế, tại một số cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách ở trung ương và địa phương vẫn xảy ra tình trạng chi NSNN không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, gây thất thoát, lãng phí NSNN; tình trạng phân bổ ngân sách chậm dẫn đến chậm giải ngân, số chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau còn lớn ảnh hưởng hiệu quả sử dụng NSNN.

Để từng bước khắc phục, hàng năm, ngay từ đầu năm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính – ngân sách nhà nước.

Trong quá trình triển khai cụ thể, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính nghiêm túc chỉ đạo việc triển khai Nghị quyết của Chính phủ. Trong năm 2016, Bộ Tài chính đã có nhiều giải pháp tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách, tổ chức điều hành dự toán đúng quy định của pháp luật, kiên quyết xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm; tăng cường kiểm soát chi NSNN qua Hệ thống Kho bạc Nhà nước; tăng cường thanh tra và xử lý sau thanh tra, kiểm toán.

Để tăng cường kỷ luật tài chính – ngân sách, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành Luật NSNN năm 2015, có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, trong đó có quy định 12 nhóm hành vi cấm vi phạm trong lĩnh vực NSNN. Đồng thời, để hạn chế tối đa việc chuyển nguồn, luật NSNN năm 2015 đã quy định cụ thể 7 nội dung được tự động chuyển nguồn sang năm sau, còn lại không được phép chuyển nguồn. Nhờ vậy, quy định về quản lý tài chính – ngân sách chặt chẽ, thực hiện nghiêm minh, tránh thất thoát, lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực ngân sách, từng bước khắc phục những tồn tại, hạn chế của việc chuyển nguồn sang năm sau lớn, đảm bảo kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính – ngân sách.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 21:00