Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu giải pháp để đạt mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp

11:41 | 19/06/2025

27 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên quan đến mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết, để hiện thực hóa mục tiêu này được xác định tại Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị cần một quyết tâm rất lớn và hành động quyết liệt, đặc biệt trong bối cảnh sức cầu suy giảm và môi trường kinh doanh nhiều rào cản.

Tiếp tục Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV, sáng 19/6, dưới sự chủ trì và điều hành trực tiếp của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội bắt đầu phiên chất vấn và trả lời chất vấn với nhóm lĩnh vực tài chính.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu giải pháp để đạt mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng trả lời chất vấn.

Tại phiên chất vấn, Đại biểu Đặng Bích Ngọc (Hòa Bình) cho biết, trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, trong nước số doanh nghiệp rút lui tăng, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tạo thêm áp lực với mục tiêu đến năm 2030 đạt 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Đại biểu đề nghị Bộ trưởng nêu giải pháp phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.

Trả lời, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng nhấn mạnh, đây là mục tiêu mang tính chiến lược, được xác định tại Nghị quyết số 68 của Bộ Chính trị và Quốc hội đã ban hành nghị quyết triển khai. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức rất lớn trong bối cảnh sức cầu suy giảm, môi trường kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu, đòi hỏi quyết tâm cao, nỗ lực rất lớn, hành động quyết liệt.

Ông Thắng cho biết 5 tháng đầu năm số doanh nghiệp rút khỏi thị trường rất lớn. Bộ trưởng cho rằng có 3 nhóm giải pháp đó là kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch hiệu quả; tháo gỡ rào cản cho doanh nghiệp, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ điều kiện kinh doanh.

Bộ trưởng cho biết cần rà soát tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư, kinh doanh, quy hoạch để tạo hành lang thông thoáng, ổn định để doanh nghiệp có điều kiện, động lực tham gia thị trường, ngoài ra đẩy mạnh chuyển đổi số.

Ông cho rằng cần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi hộ kinh doanh sang doanh nghiệp, "hơn 5 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động, đây là nguồn lực lớn nhất để hiện thực hóa mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp". Bộ Tài chính đang hoàn thiện các quy định để thu hẹp sự chênh lệch giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp về quản trị, tài chính, kế toán nhất là triển khai bãi bỏ thuế khoán từ năm 2026.

Bộ trưởng cho biết sẽ có chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm, bãi bỏ thuế môn bài, cung cấp phần mềm kế toán miễn phí để nâng cao năng lực quản trị cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sẽ được hỗ trợ chính sách về đất đai, vốn, thị trường công nghệ, chuyển đổi số, phát triển nguồn lực, khơi thông điểm nghẽn, tăng khả năng chống chịu, thích ứng cho doanh nghiệp.

Vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai trong phát triển khu công nghiệp cũng được đại biểu Nguyễn Văn Dành (Bình Dương) đề cập. Theo ông, nhiều khu công nghiệp hiện nay hoạt động kém hiệu quả, trong khi nhiều địa phương khác có tiềm năng lại bị hạn chế về quỹ đất.

Trả lời, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng khẳng định quan điểm nhất quán: “Không phát triển khu công nghiệp bằng mọi giá”, tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, gây lãng phí đất đai và hạ tầng. Hiện nay, theo quy định, các địa phương chỉ được phê duyệt khu công nghiệp mới khi các khu hiện hữu có tỷ lệ lấp đầy đạt ít nhất 60%.

Bộ trưởng cho biết, Chính phủ khuyến khích chuyển sang mô hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Đồng thời, sẽ có quy định linh hoạt đối với các tỉnh có diện tích khu công nghiệp dưới 1.000 ha, hoặc thuộc khu vực ưu đãi đầu tư, nhằm thu hút các nhà đầu tư chất lượng.

Bộ Tài chính cũng đang rà soát các chính sách liên quan đến sử dụng đất trong khu công nghiệp, đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng miền, tránh dồn tập trung vào một số địa phương gây áp lực hạ tầng và đô thị hóa tự phát.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu giải pháp để đạt mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp
Đại biểu Trần Kim Yến (TP HCM)

Cũng tại phiên chất vấn, đại biểu Trần Kim Yến (TP HCM) nêu rõ, trong khi mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 được đặt ra ở mức trên 8% thì tình trạng chậm giải ngân vốn đầu tư công đang là một điểm nghẽn lớn. "Dân kêu trời vì có tiền mà không sử dụng được" - bà Yến dẫn lại phản ánh từ thực tiễn và chất vấn Bộ trưởng về các giải pháp khả thi để thúc đẩy giải ngân và đóng góp cho tăng trưởng.

Trả lời chất vấn, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng cho biết, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công sau 5 tháng đầu năm đạt xấp xỉ 200.000 tỷ đồng, tương đương 24,1% kế hoạch, cao hơn so với mức 22% cùng kỳ năm 2024. Theo ông, con số này cho thấy tiến độ đang được cải thiện. Đặc biệt, các dự án trọng điểm quốc gia đều cơ bản đạt hoặc vượt tiến độ giải ngân.

Bộ trưởng lý giải, tiến độ quý I chậm do có hơn 10 ngày nghỉ lễ Tết và tâm lý thận trọng đầu năm, song đến quý II thì tiến độ đã được khôi phục. Ông khẳng định: “Chính phủ đã nhận diện đúng những khó khăn, vướng mắc và có nhiều công điện chỉ đạo kịp thời, sát sao”.

Ba nhóm giải pháp được Bộ trưởng nêu ra để tiếp tục khơi thông nguồn vốn gồm:

Tháo gỡ rào cản pháp lý: Đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, quy hoạch và thủ tục hành chính. Chính phủ đã trình Quốc hội sửa đổi Luật Đầu tư công theo hướng phân cấp, phân quyền rõ hơn và giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ, ngành, địa phương.

Gắn giải ngân với đánh giá thi đua: Kết quả giải ngân sẽ là tiêu chí quan trọng trong việc xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân năm 2025.

Tiếp tục vận hành hiệu quả ban chỉ đạo cấp Chính phủ: Rà soát, tháo gỡ vướng mắc tại từng dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia.

Phiên chất vấn cho thấy các vấn đề như chậm giải ngân, khó khăn trong phát triển doanh nghiệp và sử dụng nguồn lực đất đai hiệu quả đang là những điểm nghẽn lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên, với hàng loạt giải pháp đang được triển khai một cách đồng bộ, quyết liệt và có trọng tâm, đặc biệt là hướng tới cắt giảm thủ tục, tăng phân cấp, tạo động lực cho khu vực tư nhân, kỳ vọng tạo bước chuyển biến tích cực trong nửa cuối năm 2025 và các năm tiếp theo là hoàn toàn có cơ sở.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,190
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼200K 119.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,910
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 19/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16358 16626 17209
CAD 18504 18781 19401
CHF 31192 31570 32220
CNY 0 3530 3670
EUR 29299 29569 30598
GBP 34176 34566 35512
HKD 0 3197 3399
JPY 173 177 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15285 15878
SGD 19743 20024 20550
THB 710 773 827
USD (1,2) 25862 0 0
USD (5,10,20) 25902 0 0
USD (50,100) 25930 25964 26276
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,916 25,916 26,276
USD(1-2-5) 24,879 - -
USD(10-20) 24,879 - -
GBP 34,561 34,654 35,522
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 31,460 31,558 32,356
JPY 176.83 177.15 184.64
THB 759.31 768.69 822.39
AUD 16,661 16,722 17,194
CAD 18,734 18,794 19,343
SGD 19,899 19,961 20,631
SEK - 2,656 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,945 4,081
NOK - 2,568 2,658
CNY - 3,582 3,679
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,933
KRW 17.46 18.21 19.67
EUR 29,507 29,531 30,751
TWD 796.74 - 963.91
MYR 5,732.18 - 6,470.53
SAR - 6,838.68 7,198.11
KWD - 82,851 88,203
XAU - - -
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,926 25,936 26,276
EUR 29,345 29,463 30,580
GBP 34,379 34,517 35,508
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,281 31,407 32,312
JPY 175.91 176.62 183.94
AUD 16,612 16,679 17,213
SGD 19,935 20,015 20,560
THB 774 777 811
CAD 18,707 18,782 19,308
NZD 15,407 15,914
KRW 18.12 19.94
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25940 25940 26270
AUD 16531 16631 17199
CAD 18682 18782 19339
CHF 31423 31453 32346
CNY 0 3597.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29570 29670 30446
GBP 34472 34522 35638
HKD 0 3320 0
JPY 176.41 177.41 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15391 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19896 20026 20757
THB 0 739.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 19/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,954 26,004 26,240
USD20 25,954 26,004 26,240
USD1 25,954 26,004 26,240
AUD 16,634 16,784 17,843
EUR 29,620 29,770 30,942
CAD 18,641 18,741 20,056
SGD 19,975 20,125 20,597
JPY 176.94 178.44 183.07
GBP 34,580 34,730 35,512
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,484 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/06/2025 15:00