Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu giải pháp để đạt mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp

11:41 | 19/06/2025

122 lượt xem
|
(PetroTimes) - Liên quan đến mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng cho biết, để hiện thực hóa mục tiêu này được xác định tại Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị cần một quyết tâm rất lớn và hành động quyết liệt, đặc biệt trong bối cảnh sức cầu suy giảm và môi trường kinh doanh nhiều rào cản.

Tiếp tục Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV, sáng 19/6, dưới sự chủ trì và điều hành trực tiếp của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội bắt đầu phiên chất vấn và trả lời chất vấn với nhóm lĩnh vực tài chính.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu giải pháp để đạt mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng trả lời chất vấn.

Tại phiên chất vấn, Đại biểu Đặng Bích Ngọc (Hòa Bình) cho biết, trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn, trong nước số doanh nghiệp rút lui tăng, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, tạo thêm áp lực với mục tiêu đến năm 2030 đạt 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế. Đại biểu đề nghị Bộ trưởng nêu giải pháp phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng.

Trả lời, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng nhấn mạnh, đây là mục tiêu mang tính chiến lược, được xác định tại Nghị quyết số 68 của Bộ Chính trị và Quốc hội đã ban hành nghị quyết triển khai. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức rất lớn trong bối cảnh sức cầu suy giảm, môi trường kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn, thách thức. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn yếu, đòi hỏi quyết tâm cao, nỗ lực rất lớn, hành động quyết liệt.

Ông Thắng cho biết 5 tháng đầu năm số doanh nghiệp rút khỏi thị trường rất lớn. Bộ trưởng cho rằng có 3 nhóm giải pháp đó là kiến tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch hiệu quả; tháo gỡ rào cản cho doanh nghiệp, cắt giảm thực chất thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ điều kiện kinh doanh.

Bộ trưởng cho biết cần rà soát tháo gỡ vướng mắc trong đầu tư, kinh doanh, quy hoạch để tạo hành lang thông thoáng, ổn định để doanh nghiệp có điều kiện, động lực tham gia thị trường, ngoài ra đẩy mạnh chuyển đổi số.

Ông cho rằng cần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi hộ kinh doanh sang doanh nghiệp, "hơn 5 triệu hộ kinh doanh đang hoạt động, đây là nguồn lực lớn nhất để hiện thực hóa mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp". Bộ Tài chính đang hoàn thiện các quy định để thu hẹp sự chênh lệch giữa hộ kinh doanh và doanh nghiệp về quản trị, tài chính, kế toán nhất là triển khai bãi bỏ thuế khoán từ năm 2026.

Bộ trưởng cho biết sẽ có chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm, bãi bỏ thuế môn bài, cung cấp phần mềm kế toán miễn phí để nâng cao năng lực quản trị cho doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng sẽ được hỗ trợ chính sách về đất đai, vốn, thị trường công nghệ, chuyển đổi số, phát triển nguồn lực, khơi thông điểm nghẽn, tăng khả năng chống chịu, thích ứng cho doanh nghiệp.

Vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực đất đai trong phát triển khu công nghiệp cũng được đại biểu Nguyễn Văn Dành (Bình Dương) đề cập. Theo ông, nhiều khu công nghiệp hiện nay hoạt động kém hiệu quả, trong khi nhiều địa phương khác có tiềm năng lại bị hạn chế về quỹ đất.

Trả lời, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng khẳng định quan điểm nhất quán: “Không phát triển khu công nghiệp bằng mọi giá”, tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, gây lãng phí đất đai và hạ tầng. Hiện nay, theo quy định, các địa phương chỉ được phê duyệt khu công nghiệp mới khi các khu hiện hữu có tỷ lệ lấp đầy đạt ít nhất 60%.

Bộ trưởng cho biết, Chính phủ khuyến khích chuyển sang mô hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Đồng thời, sẽ có quy định linh hoạt đối với các tỉnh có diện tích khu công nghiệp dưới 1.000 ha, hoặc thuộc khu vực ưu đãi đầu tư, nhằm thu hút các nhà đầu tư chất lượng.

Bộ Tài chính cũng đang rà soát các chính sách liên quan đến sử dụng đất trong khu công nghiệp, đảm bảo phát triển cân đối giữa các vùng miền, tránh dồn tập trung vào một số địa phương gây áp lực hạ tầng và đô thị hóa tự phát.

Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu giải pháp để đạt mục tiêu 2 triệu doanh nghiệp
Đại biểu Trần Kim Yến (TP HCM)

Cũng tại phiên chất vấn, đại biểu Trần Kim Yến (TP HCM) nêu rõ, trong khi mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025 được đặt ra ở mức trên 8% thì tình trạng chậm giải ngân vốn đầu tư công đang là một điểm nghẽn lớn. "Dân kêu trời vì có tiền mà không sử dụng được" - bà Yến dẫn lại phản ánh từ thực tiễn và chất vấn Bộ trưởng về các giải pháp khả thi để thúc đẩy giải ngân và đóng góp cho tăng trưởng.

Trả lời chất vấn, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng cho biết, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công sau 5 tháng đầu năm đạt xấp xỉ 200.000 tỷ đồng, tương đương 24,1% kế hoạch, cao hơn so với mức 22% cùng kỳ năm 2024. Theo ông, con số này cho thấy tiến độ đang được cải thiện. Đặc biệt, các dự án trọng điểm quốc gia đều cơ bản đạt hoặc vượt tiến độ giải ngân.

Bộ trưởng lý giải, tiến độ quý I chậm do có hơn 10 ngày nghỉ lễ Tết và tâm lý thận trọng đầu năm, song đến quý II thì tiến độ đã được khôi phục. Ông khẳng định: “Chính phủ đã nhận diện đúng những khó khăn, vướng mắc và có nhiều công điện chỉ đạo kịp thời, sát sao”.

Ba nhóm giải pháp được Bộ trưởng nêu ra để tiếp tục khơi thông nguồn vốn gồm:

Tháo gỡ rào cản pháp lý: Đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, xây dựng, quy hoạch và thủ tục hành chính. Chính phủ đã trình Quốc hội sửa đổi Luật Đầu tư công theo hướng phân cấp, phân quyền rõ hơn và giao trách nhiệm cụ thể cho từng bộ, ngành, địa phương.

Gắn giải ngân với đánh giá thi đua: Kết quả giải ngân sẽ là tiêu chí quan trọng trong việc xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và cá nhân năm 2025.

Tiếp tục vận hành hiệu quả ban chỉ đạo cấp Chính phủ: Rà soát, tháo gỡ vướng mắc tại từng dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm quốc gia.

Phiên chất vấn cho thấy các vấn đề như chậm giải ngân, khó khăn trong phát triển doanh nghiệp và sử dụng nguồn lực đất đai hiệu quả đang là những điểm nghẽn lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên, với hàng loạt giải pháp đang được triển khai một cách đồng bộ, quyết liệt và có trọng tâm, đặc biệt là hướng tới cắt giảm thủ tục, tăng phân cấp, tạo động lực cho khu vực tư nhân, kỳ vọng tạo bước chuyển biến tích cực trong nửa cuối năm 2025 và các năm tiếp theo là hoàn toàn có cơ sở.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 21:00