Phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn”

12:10 | 05/09/2020

189 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo TS Nguyễn Đình Cung – nguyên Viện trưởng Viện quản lý kinh tế Trung ương, muốn thu hút được dòng vốn FDI phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn” thì mới đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư, từ đó mới chọn được nhà đầu tư có chất lượng.

Theo đánh giá của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), đầu tư của thế giới năm 2020 có thể suy giảm tới 40%. Các nền kinh tế thế giới giảm sâu, thậm chí là âm. Trong khi ở Việt Nam, tính đến ngày 20/8/2020, tổng vốn FDI đạt gần 20 tỷ USD, giảm 13% so với cùng kỳ. Đây là mức giảm thấp hơn nhiều so với thế giới và các nước trong khu vực. Trong đó, riêng vốn thực hiện đạt 11,3 tỷ USD, chỉ giảm 5,1% so với cùng kỳ.

Đây là những tín hiệu tích cực, thể hiện sự tin tưởng của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đối với môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN cũng chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu đạt 113,3 tỷ USD, giảm 4,5%; nhập khẩu đạt 90,7 tỷ USD, giảm 5,3%.

5255-fdi-qaif
Thu hút doanh nghiệp FDI nhưng cần lựa chọn nhà đầu tư có chất lượng

Tuy nhiên, dù số liệu thống kê mới nhất trong tháng 7 và tháng 8 đã cho thấy tín hiệu khả quan của dòng vốn FDI vào Việt Nam nhưng vẫn còn sớm khi cho rằng đây là dấu hiệu của những làn sóng lớn FDI dịch chuyển vào Việt Nam.

Bình luận về điều này, tại tọa đàm “Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài: Hành động và giải pháp đột phá do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức mới đây, ông Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cho rằng, làn sóng dịch chuyển FDI trên thế giới, có thể nói không phải bây giờ mới xuất hiện vì trước đó đã có những quốc gia chủ trương khuyến khích doanh nghiệp chuyển vốn về nội địa để giải quyết vấn đề việc làm. Còn nếu chúng ta nhận định đây là một làn sóng, phải có sự so sánh.

Theo các số liệu thống kê, không phải đến khi có dịch bệnh, ĐTNN thế giới mới giảm, mà trong 3 năm gần đây giảm liên tục. Giảm liên tục ở đây, theo ông Toàn là sự thay đổi tư duy về ĐTNN. Trước đây, ĐTNN ở Hoa Kỳ giảm khoảng 300 tỷ USD/năm, bây giờ giảm đi rất nhiều, dự kiến trong năm nay tiếp tục giảm. Chúng ta phải đặt vào bối cảnh so sánh như thế để thấy dòng vốn dịch chuyển là làn sóng. Dòng vốn dịch chuyển so với tổng vốn ĐTNN cao hơn trước đây rất nhiều, trước đây gần như dòng vốn dịch chuyển rất ít.

“Vấn đề là làn sóng đó có đến Việt Nam hay không? Việt Nam tận dụng làn sóng đó như thế nào? Tôi nghĩ làn sóng FDI mới là có nhưng có rất nhiều cản trở để làn sóng này có thể đến với chúng ta” – Ông Toàn nói.

Một trong những rào cản của dòng FDI đến Việt Nam được đánh giá chính là sự cạnh tranh quyết liệt của các quốc gia khác. Phân tích về điều này, ông Toàn chỉ rõ, cần nhìn nhận ở nhiều góc độ.

Thứ nhất, ở đây có hai vấn đề, một là FDI mới, hai là FDI dịch chuyển, khi doanh nghiệp tham gia các FDI này, lợi ích trước mắt trung hạn và dài hạn, nếu chúng ta thỏa mãn được những điều kiện đó sẽ thu hút các doanh nghiệp. Khi nguồn vốn FDI của thế giới đang giảm nhưng lại có làn sóng dịch chuyển, thì các nước có doanh nghiệp ý định dịch chuyển vốn sẽ tìm biện pháp níu giữ. Cụ thể, Trung Quốc vừa rồi có ban hành Luật Đầu tư mới với nhiều ưu đãi hơn luật cũ.

Thứ 2, khi dòng vốn dịch chuyển ra khỏi một số nước thì quay về với bản địa, đây là xu hướng tất yếu. Thứ 3, số còn lại ra nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh trong các nước thu hút về. Tất cả những yếu tố nói trên làm cho cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài và thu hút dòng vốn dịch chuyển hết sức quyết liệt.

Phân tích cụ thể hơn, ông Toàn cho rằng, có 3 dòng vốn dịch chuyển. Dòng vốn dịch chuyển thứ nhất là dịch chuyển đơn hàng. Hiện nay, Việt Nam cũng có các doanh nghiệp sẵn sàng dịch chuyển các đơn hàng, nhưng không có nhiều. Đơn hàng rất nhanh, nghĩa là chúng ta đáp ứng 80-90%, chỉ cần cố gắng thêm về mặt năng lực kỹ thuật, quản lý thì chúng ta có thể tiếp cận được các đơn hàng dịch chuyển.

Thứ 2 là luồng vốn đầu tư ra nước ngoài. Đây cũng là một xu hướng dịch chuyển. Thứ 3 là dịch chuyển trực tiếp, một bộ phận hoặc toàn bộ một nhà máy từ nước A sang nước B.

“Chúng ta nhìn nhận được 3 luồng vốn đó và chúng ta phải cố gắng chia từng phân khúc để có thể tiếp thu được luồng vốn này”- lãnh đạo Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cho hay.

Vậy cách gì để có thể hấp dẫn được các nhà đầu tư và đón được những luồng vốn này? Theo TS Nguyễn Đình Cung, chúng ta phải nhìn một cách rất thực tế, cho đến nay ĐTNN vào Việt Nam đến từ “các thiên đường thuế” rất nhiều. Phần lớn đầu tư đến từ các nước châu Á: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan và gần đây là Trung Quốc. Không có hoặc rất ít đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ và châu Âu. Xu hướng này thực tế chưa có cải thiện. Trong khi đó, chúng ta rất kỳ vọng đầu tư từ Hoa Kỳ và từ châu Âu với kỳ vọng những đầu tư này là đầu tư chất lượng cao. Những đầu tư này sử dụng công nghệ cao hơn, không sử dụng chi phí lao động thấp, loại đầu tư này rất phù hợp khi Việt Nam đang muốn cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

“ Tôi cho rằng các nhà đầu tư muốn chính sách, luật pháp của chúng ta ổn định. Trong văn bản phải cụ thể, khi thực thi phải dự đoán được. Không có “tiền gầm bàn”, không có chi phí không chính thức. Điều này đối với nhà đầu tư Hoa Kỳ và châu Âu là cực kỳ quan trọng bởi vì họ là những người luôn luôn phải tuân thủ luật pháp, nếu họ không tuân thủ, rủi ro pháp lý xảy ra với họ là rất lớn. Nếu như họ vấp phải rủi ro pháp lý này, họ sẽ tránh. Đây là điều đầu tiên tôi cho rằng chúng ta phải khắc phục trước mắt” – ông Cung cho hay.

Đối với cách tiếp cận chính sách, mặt bằng chung là như vậy, nhưng đối với từng nhà đầu tư phải khác nhau. Vì thế, theo ông Cung, phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn”, lúc đó chúng ta mới đáp ứng các nhu cầu của các nhà đầu tư, từ đó chọn được nhà đầu tư có chất lượng.

M.L

"Văn hóa hoa hồng" đã nói nhiều nhưng vẫn là “nút thắt” cản trở dòng vốn doanh nghiệp
Cần đặc biệt chú trọng thu hút dòng vốn FDI chảy vào năng lượng tái tạoCần đặc biệt chú trọng thu hút dòng vốn FDI chảy vào năng lượng tái tạo
Việt Nam hút mạnh dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu nămViệt Nam hút mạnh dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 18:45