Phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn”

12:10 | 05/09/2020

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo TS Nguyễn Đình Cung – nguyên Viện trưởng Viện quản lý kinh tế Trung ương, muốn thu hút được dòng vốn FDI phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn” thì mới đáp ứng được nhu cầu của các nhà đầu tư, từ đó mới chọn được nhà đầu tư có chất lượng.

Theo đánh giá của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), đầu tư của thế giới năm 2020 có thể suy giảm tới 40%. Các nền kinh tế thế giới giảm sâu, thậm chí là âm. Trong khi ở Việt Nam, tính đến ngày 20/8/2020, tổng vốn FDI đạt gần 20 tỷ USD, giảm 13% so với cùng kỳ. Đây là mức giảm thấp hơn nhiều so với thế giới và các nước trong khu vực. Trong đó, riêng vốn thực hiện đạt 11,3 tỷ USD, chỉ giảm 5,1% so với cùng kỳ.

Đây là những tín hiệu tích cực, thể hiện sự tin tưởng của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đối với môi trường đầu tư tại Việt Nam. Kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực ĐTNN cũng chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2019. Xuất khẩu đạt 113,3 tỷ USD, giảm 4,5%; nhập khẩu đạt 90,7 tỷ USD, giảm 5,3%.

5255-fdi-qaif
Thu hút doanh nghiệp FDI nhưng cần lựa chọn nhà đầu tư có chất lượng

Tuy nhiên, dù số liệu thống kê mới nhất trong tháng 7 và tháng 8 đã cho thấy tín hiệu khả quan của dòng vốn FDI vào Việt Nam nhưng vẫn còn sớm khi cho rằng đây là dấu hiệu của những làn sóng lớn FDI dịch chuyển vào Việt Nam.

Bình luận về điều này, tại tọa đàm “Thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài: Hành động và giải pháp đột phá do Cổng Thông tin điện tử Chính phủ tổ chức mới đây, ông Nguyễn Văn Toàn, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cho rằng, làn sóng dịch chuyển FDI trên thế giới, có thể nói không phải bây giờ mới xuất hiện vì trước đó đã có những quốc gia chủ trương khuyến khích doanh nghiệp chuyển vốn về nội địa để giải quyết vấn đề việc làm. Còn nếu chúng ta nhận định đây là một làn sóng, phải có sự so sánh.

Theo các số liệu thống kê, không phải đến khi có dịch bệnh, ĐTNN thế giới mới giảm, mà trong 3 năm gần đây giảm liên tục. Giảm liên tục ở đây, theo ông Toàn là sự thay đổi tư duy về ĐTNN. Trước đây, ĐTNN ở Hoa Kỳ giảm khoảng 300 tỷ USD/năm, bây giờ giảm đi rất nhiều, dự kiến trong năm nay tiếp tục giảm. Chúng ta phải đặt vào bối cảnh so sánh như thế để thấy dòng vốn dịch chuyển là làn sóng. Dòng vốn dịch chuyển so với tổng vốn ĐTNN cao hơn trước đây rất nhiều, trước đây gần như dòng vốn dịch chuyển rất ít.

“Vấn đề là làn sóng đó có đến Việt Nam hay không? Việt Nam tận dụng làn sóng đó như thế nào? Tôi nghĩ làn sóng FDI mới là có nhưng có rất nhiều cản trở để làn sóng này có thể đến với chúng ta” – Ông Toàn nói.

Một trong những rào cản của dòng FDI đến Việt Nam được đánh giá chính là sự cạnh tranh quyết liệt của các quốc gia khác. Phân tích về điều này, ông Toàn chỉ rõ, cần nhìn nhận ở nhiều góc độ.

Thứ nhất, ở đây có hai vấn đề, một là FDI mới, hai là FDI dịch chuyển, khi doanh nghiệp tham gia các FDI này, lợi ích trước mắt trung hạn và dài hạn, nếu chúng ta thỏa mãn được những điều kiện đó sẽ thu hút các doanh nghiệp. Khi nguồn vốn FDI của thế giới đang giảm nhưng lại có làn sóng dịch chuyển, thì các nước có doanh nghiệp ý định dịch chuyển vốn sẽ tìm biện pháp níu giữ. Cụ thể, Trung Quốc vừa rồi có ban hành Luật Đầu tư mới với nhiều ưu đãi hơn luật cũ.

Thứ 2, khi dòng vốn dịch chuyển ra khỏi một số nước thì quay về với bản địa, đây là xu hướng tất yếu. Thứ 3, số còn lại ra nước ngoài, tạo ra sự cạnh tranh trong các nước thu hút về. Tất cả những yếu tố nói trên làm cho cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài và thu hút dòng vốn dịch chuyển hết sức quyết liệt.

Phân tích cụ thể hơn, ông Toàn cho rằng, có 3 dòng vốn dịch chuyển. Dòng vốn dịch chuyển thứ nhất là dịch chuyển đơn hàng. Hiện nay, Việt Nam cũng có các doanh nghiệp sẵn sàng dịch chuyển các đơn hàng, nhưng không có nhiều. Đơn hàng rất nhanh, nghĩa là chúng ta đáp ứng 80-90%, chỉ cần cố gắng thêm về mặt năng lực kỹ thuật, quản lý thì chúng ta có thể tiếp cận được các đơn hàng dịch chuyển.

Thứ 2 là luồng vốn đầu tư ra nước ngoài. Đây cũng là một xu hướng dịch chuyển. Thứ 3 là dịch chuyển trực tiếp, một bộ phận hoặc toàn bộ một nhà máy từ nước A sang nước B.

“Chúng ta nhìn nhận được 3 luồng vốn đó và chúng ta phải cố gắng chia từng phân khúc để có thể tiếp thu được luồng vốn này”- lãnh đạo Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cho hay.

Vậy cách gì để có thể hấp dẫn được các nhà đầu tư và đón được những luồng vốn này? Theo TS Nguyễn Đình Cung, chúng ta phải nhìn một cách rất thực tế, cho đến nay ĐTNN vào Việt Nam đến từ “các thiên đường thuế” rất nhiều. Phần lớn đầu tư đến từ các nước châu Á: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Đài Loan và gần đây là Trung Quốc. Không có hoặc rất ít đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ và châu Âu. Xu hướng này thực tế chưa có cải thiện. Trong khi đó, chúng ta rất kỳ vọng đầu tư từ Hoa Kỳ và từ châu Âu với kỳ vọng những đầu tư này là đầu tư chất lượng cao. Những đầu tư này sử dụng công nghệ cao hơn, không sử dụng chi phí lao động thấp, loại đầu tư này rất phù hợp khi Việt Nam đang muốn cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng.

“ Tôi cho rằng các nhà đầu tư muốn chính sách, luật pháp của chúng ta ổn định. Trong văn bản phải cụ thể, khi thực thi phải dự đoán được. Không có “tiền gầm bàn”, không có chi phí không chính thức. Điều này đối với nhà đầu tư Hoa Kỳ và châu Âu là cực kỳ quan trọng bởi vì họ là những người luôn luôn phải tuân thủ luật pháp, nếu họ không tuân thủ, rủi ro pháp lý xảy ra với họ là rất lớn. Nếu như họ vấp phải rủi ro pháp lý này, họ sẽ tránh. Đây là điều đầu tiên tôi cho rằng chúng ta phải khắc phục trước mắt” – ông Cung cho hay.

Đối với cách tiếp cận chính sách, mặt bằng chung là như vậy, nhưng đối với từng nhà đầu tư phải khác nhau. Vì thế, theo ông Cung, phải thiết kế những gói chính sách mang tính chất “may đo”, không “may sẵn”, lúc đó chúng ta mới đáp ứng các nhu cầu của các nhà đầu tư, từ đó chọn được nhà đầu tư có chất lượng.

M.L

"Văn hóa hoa hồng" đã nói nhiều nhưng vẫn là “nút thắt” cản trở dòng vốn doanh nghiệp
Cần đặc biệt chú trọng thu hút dòng vốn FDI chảy vào năng lượng tái tạoCần đặc biệt chú trọng thu hút dòng vốn FDI chảy vào năng lượng tái tạo
Việt Nam hút mạnh dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu nămViệt Nam hút mạnh dòng vốn FDI trong 7 tháng đầu năm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,032 16,132 16,582
CAD 18,222 18,322 18,872
CHF 27,579 27,684 28,484
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,596 26,631 27,891
GBP 31,202 31,252 32,212
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.58 161.58 169.53
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,715 14,765 15,282
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,222 18,322 19,052
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:45