“Ông trùm” ngành ô tô Việt muốn tăng sở hữu tại “báu vật” của bầu Đức

08:57 | 26/10/2019

1,036 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi đã sở hữu hơn 35% cổ phần tại công ty nông nghiệp của bầu Đức (HAGL Agrico), tỷ phú Trần Bá Dương - “ông trùm” ngành ô tô Việt vừa quyết định mua thêm 5 triệu cổ phiếu HNG. Động thái này diễn ra trong bối cảnh nhóm bầu Đức đã bị sụt giảm cổ phần tại đây.

Phiên giao dịch cuối tuần kết thúc khá thuận lợi với các chỉ số mặc dù diễn biến toàn phiên nhìn chung là sự "giằng co" căng thẳng.

VN-Index kết phiên 26/10 với mức tăng 2,97 điểm tương ứng 0,3% lên 996,57 điểm và HNX-Index nhích 0,07 điểm tương ứng 0,07% lên 104,71 điểm. Tại sàn UPCoM, chỉ số ghi nhận giảm 0,19 điểm tương ứng 0,34% còn 56,51 điểm.

Trên quy mô thị trường, số lượng mã tăng giảm cân bằng với 343 mã giảm, 52 mã giảm sàn và 325 mã tăng và 49 mã tăng trần. Điểm tích cực là số lượng mã hoàn toàn không có giao dịch đã giảm xuống đáng kể, còn 810 mã.

Thanh khoản đạt 173,48 triệu cổ phiếu tương ứng 3.723,41 tỷ đồng trên HSX và 21,89 triệu cổ phiếu tương ứng 252,95 tỷ đồng trên HNX. Khối lượng giao dịch trên UPCoM ở mức 11,8 triệu cổ phiếu tương ứng 163,71 tỷ đồng.

Trong phiên hôm qua, VCB và VNM là hai mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến VN-Index. Đóng góp của hai mã này cho chỉ số lần lượt là 1,2 điểm và 0,97 điểm. Đồng thời, SAB, CTG, MBB, BVH, VJC cũng diễn biến khác tốt, ngược lại với trạng thái giảm tại MSN, HPG, NVL, VRE, BID, VHM, HDB…

Trên HNX, PVS có tác động tích cực nhất đến chỉ số với tác động 0,13 điểm. Trong khi đó, SHB lại lấy đi của HNX-Index tới 0,11 điểm. Ngoài ra, phía tăng giá còn có sự góp mặt của VCS, SHS và phía giảm có NVB, IVS, KLF.

“Ông trùm” ngành ô tô Việt muốn tăng sở hữu tại “báu vật” của bầu Đức
Ông Trần Bá Dương

Cổ phiếu HNG của Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai hôm qua ghi nhận giảm sút 250 đồng tương ứng 1,64% xuống 15.000 đồng. Thanh khoản tại mã này khá khiêm tốn với gần 243 nghìn cổ phiếu được giao dịch.

Liên quan đến HNG, Công ty cổ phần Ô tô Trường Hải (THACO) mới đây đã thông báo việc đăng ký mua vào 5 triệu cổ phiếu HNG trong khoảng thời gian từ 31/10 đến 30/11, mục đích giao dịch là đầu tư tài chính.

Hiện tại, tập đoàn của tỷ phú Trần Bá Dương đang nắm 291,4 triệu cổ phiếu HNG, chiếm tỉ lệ 26,3% và nếu giao dịch trên thành công thì THACO sẽ nâng sở hữu lên 26,7%. Tổng sở hữu nhóm công ty liên quan đến ông Trần Bá Dương (bao gồm cá nhân ông Dương, Công ty Trân Oanh và THACO) đang nắm khoảng 35,5% vốn HNG.

Trong khi đó, sở hữu của nhóm công ty Hoàng Anh Gia Lai tại HNG đã giảm xuống dưới ngưỡng 50% song theo khẳng định của tập đoàn bầu Đức thì Hoàng Anh Gia Lai vẫn đang chi phối HNG.

Theo nhận định của Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), tuần tới, thị trường dự báo sẽ gặp áp lực rung lắc nhẹ vào đầu tuần trước khi tiếp tục quá trình tăng điểm về cuối tuần. VN-Index sẽ hướng đến thử thách vùng kháng cự tâm lý 1000-1004 điểm.

Với cái nhìn tích cực về xu thế thị trường trong giai đoạn cuối năm, BVSC kỳ vọng thị trường sẽ sớm hình thành đủ xung lực để bứt phá thành công qua ngưỡng cản mạnh này trong ngắn hạn.

Dù vậy, sau một nhịp hồi phục tích cực từ vùng hỗ trợ 980-983 điểm, BVSC cho rằng, chỉ số có thể sẽ gặp phải áp lực rung lắc và bước vào nhịp điều chỉnh ngắn trong một vài phiên khi thử thách lại vùng kháng cự quanh 1.000 điểm trong tuần tới.

Thị trường dự kiến sẽ tiếp tục có sự phân hóa mạnh giữa các nhóm cổ phiếu theo thông tin lợi nhuận cụ thể của từng doanh nghiệp. Các nhóm ngành như ngân hàng, bất động sản, bán lẻ… dự kiến sẽ tiếp tục có diễn biến tăng điểm trong những phiên kế tiếp.

Còn các cổ phiếu trong rổ VN30 sẽ có tuần biến động đáng chú ý khi hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ benchmark theo rổ VN30 sẽ diễn ra vào cuối tuần.

Theo Dân trí

Phủ nhận tin "về tay" Trung Quốc, “ông hoàng bia rượu Việt” Sabeco lãi đậm
Hàng không “bùng nổ”, công ty gia đình nhà chồng Hà Tăng "hốt bạc"
Công ty bà Thanh Phượng lộ “của để dành”, kinh doanh sa sút
Bí ẩn tài sản đại gia 8x đứng sau Nhà máy Nước sạch sông Đà
Sắp “bung hàng khủng”, đại gia Trịnh Văn Quyết lập kỷ lục trên sàn chứng khoán Việt

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,903 16,003 16,453
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,031 27,136 27,936
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,923 30,973 31,933
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,565 14,615 15,132
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:45