Ông Phạm Nhật Vượng đã giàu hơn “người thay đổi thế giới” Herbert Kohler

14:31 | 21/02/2019

695 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức giá cổ phiếu VIC của Vingroup hiện đã đạt đỉnh lịch sử, không những giúp nhiều nhà đầu tư “trúng đậm” thời gian qua mà còn đưa ông Phạm Nhật Vượng thăng hạng “chóng mặt” trong bảng xếp hạng những tỷ phú USD giàu nhất thế giới.

Cổ phiếu VIC của Tập đoàn Vingroup đang có chuỗi giao dịch khá ấn tượng. Trong phiên giao dịch sáng nay, mã này tiếp tục tăng thêm 1.900 đồng tương ứng 1,63% lên 118.400 đồng/cổ phiếu, là mức giá cao nhất lịch sử của mã cổ phiếu này.

Ông Phạm Nhật Vượng đã giàu hơn “người thay đổi thế giới” Herbert Kohler
Giá cổ phiếu VIC đã đạt đỉnh lịch sử của mã này

Ở mức giá này, VIC đã tăng giá tới gần 16% chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch và tăng tới hơn 66% so với thời điểm này 1 năm trước. Phiên 21/2/2018 cũng là phiên chứng kiến VIC chạm đáy 74.400 đồng.

Với sự tăng trưởng này của giá cổ phiếu VIC, nhiều nhà đầu tư trong thời gian vừa qua đã “trúng đậm”, nhất là những cổ đông nắm giữ dài hạn. Bên cạnh đó, VIC diễn biến tích cực cũng đã giúp ông Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Vingroup không ngừng thăng hạng trong bảng xếp hạng siêu giàu thế giới của Forbes.

Cập nhật của Forbes cho thấy, tính đến thời điểm này, giá trị tài sản của ông Phạm Nhật Vượng đã lên tới 7,7 tỷ USD, lọt top 200 người giàu nhất thế giới với vị trí 195. Theo đó, ông Vượng đã bỏ xa nhiều nhân vật đình đám trên thế giới như “Thái tử Samsung” Jay Y.Lee (7 tỷ USD – xếp thứ 223); Chủ tịch Hyundai Chong Mong-koo (4,2 tỷ USD, xếp thứ 482) hay tỷ phú Donald Trump (3,1 tỷ USD, xếp thứ 746).

Khối tài sản của ông Phạm Nhật Vượng hiện cũng đang lớn hơn tài sản của Herbert Kohler, Jr. – Chủ tịch Công ty Kohler, một trong 25 nhân vật vĩ đại được cho là những doanh nhân thay đổi thế giới. Khối tài sản của Chủ tịch Kohler được xác định đạt 7,6 tỷ USD, xếp thứ 197 thế giới.

Sau thời gian lập nghiệp thành công ở Đông Âu và trở về Việt Nam, “ông chủ” Vingroup hiện tại cũng đã giàu hơn tài phiệt dầu mỏ người Nga Alexei Kuzmichev (7,5 tỷ USD, xếp thứ 202). Hồi năm ngoái, tỷ phú người Nga này gây chú ý khi tham gia đầu tư cho World Cup 2018.

Ông Phạm Nhật Vượng đã giàu hơn “người thay đổi thế giới” Herbert Kohler
Chưa ai thay thế được vị trí "giàu nhất Việt Nam" của ông Phạm Nhật Vượng

Trên thị trường chứng khoán, rung lắc vẫn tiếp diễn trong phiên giao dịch sáng nay (21/2). Tuy nhiên, khép lại phiên giao dịch sáng, với sự hỗ trợ đáng kể từ một số mã vốn hoá lớn, VN-Index vẫn đạt được mức tăng mạnh 7,37 điểm tương ứng 0,76% lên 977,95 điểm. Trong khi đó, HNX-Index điều chỉnh nhẹ, mất 0,01% còn 106,29 điểm.

Độ rộng thị trường nghiêng nhẹ về số mã giảm. Thống kê cho thấy có 276 mã giảm, 30 mã giảm sàn so với 225 mã tăng, 28 mã tăng trần.

VNM sáng nay tăng mạnh đã đóng góp cho VN-Index tới 2,28 điểm. Bên cạnh đó, VIC vẫn đóng vai trò là “trụ cột” vững chãi cho chỉ số với tác động 1,84 điểm. VRE, VCB, MSN, GAS, BID… tăng giá. Ngược lại, VJC, EIB, BVH, CTG, ROS… giảm giá nhưng ảnh hưởng của những mã này đến chỉ số chung không đáng kể.

Theo nhận xét của Công ty chứng khoán VCBS, kể từ khi kết thúc kỳ nghỉ Tết Âm lịch tới nay, diễn biến tăng điểm liên tục đi kèm với khối lượng giao dịch được cải thiện và vượt so với mức trung bình trong những phiên trước đã phản ánh tâm lý giao dịch tích cực trên thị trường.

Tuy nhiên, chỉ số chung hiện đang dao động quanh ngưỡng kháng cự khá mạnh 970 điểm và nhiều khả năng sẽ tích lũy tại vùng này trong một số phiên tới trước khi xuất hiện xu hướng ngắn hạn mới.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư có thể chốt lời ngắn hạn và quan sát thêm những biến động tiếp theo trên thị trường chứng khoán trong nước cũng như những diễn biến mới trên thị trường tài chính quốc tế để điều chỉnh chiến lược đầu tư cho phù hợp.

Theo DT

Nỗi “ám ảnh” DongA Bank đi qua, vợ ông Trần Phương Bình “nhẹ gánh”
Vinaconex “lọc máu” đã xong, các “thế lực” mới ra chiêu hàng trăm tỷ đồng
“Đế chế” gia đình cựu Thứ trưởng đi lùi, đại gia ngoại rút bớt vốn
Cần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?
Cặp đôi nào giàu nhất sàn chứng khoán; đại gia mua xe 40 tỷ đồng tặng sinh nhật vợ

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,008 16,028 16,628
CAD 18,154 18,164 18,864
CHF 27,345 27,365 28,315
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,204 26,414 27,704
GBP 31,067 31,077 32,247
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,114 18,124 18,924
THB 637.52 677.52 705.52
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:00