Ông Lê Phước Vũ mất hơn 70% tài sản vì thế lực ngầm “dìm” giá cổ phiếu?

08:24 | 15/01/2019

613 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu HSG trong vòng 1 năm qua đã “bốc hơi” tới 72,6% giá trị khiến ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch Hoa Sen đặt vấn đề: “Chúng ta vẫn tăng trưởng doanh thu, vẫn có lợi nhuận sao giá cổ phiếu có 6.000 – 7.000 đồng? Đó là sự chi phối của thế lực ngầm nào đó!”.

Tuy không đạt được sự bứt phá về giá cũng như thanh khoản trong phiên giao dịch đầu tuần (14/1), tuy nhiên cổ phiếu HSG của tập đoàn Hoa Sen vẫn ghi nhận trạng thái tăng giá trong suốt toàn phiên.

Mã này kết phiên với mức tăng nhẹ 60 đồng tương ứng 0,9% lên 6.750 đồng/cổ phiếu. Trong phiên, có lúc mã này đã đạt mức giá 7.050 đồng/cổ phiếu trước khi co hẹp lại đà tăng vào cuối phiên giao dịch sáng và phiên chiều. Thanh khoản khá tốt với 2,66 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng.

Ông Lê Phước Vũ mất hơn 70% tài sản vì thế lực ngầm “dìm” giá cổ phiếu?
Ông Lê Phước Vũ nói cổ đông mua HSG ở thời điểm hiện tại đã là mức giá "rẻ" nhất.

Ở mức giá hiện tại, dù HSG đã thoát đáy và ghi nhận mức tăng 5,14% trong vòng 1 tuần giao dịch song giá cổ phiếu vẫn mất 6,9% so với 1 tháng trước và đánh mất 42,31% trong 3 tháng qua. Thậm chí so với mức đỉnh của trung tuần tháng 1/2018 thì HSG đã “bốc hơi” tới 72,6%. Theo đó, tài sản trên sàn của đại gia Lê Phước Vũ trong 1 năm qua cũng sụt giảm mạnh.

Giá cổ phiếu HSG phiên hôm qua không đạt được mức tăng tốt nhất dù cùng ngày, Hoa Sen đã tổ chức đại hội đồng cổ đông thường niên, bàn bạc và thông qua nhiều nội dung quan trọng.

Đăng đàn trả lời chất vấn, ông Lê Phước Vũ – Chủ tịch tập đoàn Hoa Sen cho rằng, tuy HSG không thể tăng trưởng 4,5 lần như những giai đoạn trước, song đây là giai đoạn mà cổ đông và nhà đầu tư có thể mua được cổ phiếu HSG với giá rẻ nhất.

Ông Vũ khuyên cổ đông, nếu đầu tư vào HSG thì hãy “đầu tư giá trị” chứ không nên “đi buôn cổ phiếu”.

“Tôi biết đến đây hôm nay có nhiều người thua lỗ vì cổ phiếu HSG, nhưng quý vị hãy xem, chúng ta vẫn tăng trưởng doanh thu, vẫn có lợi nhuận sao giá cổ phiếu có 6.000 – 7.000 đồng? Đó là sự chi phối của thế lực ngầm nào đó, các vị cổ đông hãy hết sức tỉnh táo”, ông Vũ đặt câu hỏi tại đại hội.

“Ông trùm” tôn thép khẳng định sẽ không bao giờ làm những điều như thao túng cổ phiếu, dẫn dắt thị trường, dù đã có không ít lời mời. “Tôi sẽ không làm tổn hại đến những cổ đông đàng hoàng, điều này chưa bao giờ nằm trong suy nghĩ của tôi, lương tâm tôi không cho phép” – ông Vũ khảng khái.

Ông Vũ cũng cho biết, trong bối cảnh giá cổ phiếu giảm, ông khuyên các lãnh đạo khác của Hoa Sen nếu muốn thì nên mua cổ phiếu, vì mức giá có thể tăng được vài lần trong vài năm tới.

Ngoài ra, tại đại hội này, ông Vũ cũng thông báo với cổ đông, trong vài tháng tới sẽ giảm dư nợ vay của tập đoàn xuống còn 10.000-11.000 tỷ đồng, con số này không phải là quá lớn so với quy mô của Hoa Sen.

Hoa Sen vừa trải qua niên độ 2017-2018 với lợi nhuận sau thuế 409 tỷ đồng, chưa bằng 1/3 kết quả của niên độ trước trong bối cảnh thị trường tôn thép đối mặt vô vàn khó khăn. Song tập đoàn này khẳng định, bước vào niên độ mới “đã sẵn sàng tiềm lực để đương đầu với khó khăn của thị trường và kỳ vọng ngành thép năm 2019 sẽ khởi sắc hơn”.

Trở lại với phiên giao dịch 14/1, mặc dù đến cuối phiên vẫn còn 162 mã giảm giá so với 121 mã tăng, song chỉ số chính VN-Index vẫn đạt được mức hồi phục đáng kể với mức giảm được co hẹp còn 0,91 điểm tương ứng 0,1% ở thời điểm đóng cửa, chốt phiên 14/1 tại 901,8 điểm.

HNX-Index diễn biến tương tự, mất 0,29 điểm tương ứng 0,28% còn 101,58 điểm với 70 mã giảm giá so với 61 mã tăng.

Thanh khoản toàn phiên này duy trì thấp. Tổng khối lượng giao dịch trên HSX đạt 143,84 triệu cổ phiếu tương ứng 2.799,08 tỷ đồng và trên HNX là 27,65 triệu cổ phiếu tương ứng 293,63 tỷ đồng. Toàn thị trường có 852 mã cổ phiếu không hề diễn ra giao dịch nào.

Theo Dân trí

Đại gia Dương Ngọc Minh nói gì với khoản lãi “bốc hơi” hơn 200 tỷ đồng sau kiểm toán?
Cổ phiếu POW chính thức chào sàn HOSE
PV Power làm việc với Quỹ J.P.Morgan Asset Management
10 năm “dâu bể” đánh chìm tên tuổi bầu Đức trong top siêu giàu
Bầu Kiên quyết rút sạch vốn, vợ đẹp rời “ghế” lãnh đạo VietBank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00