Bầu Kiên quyết rút sạch vốn, vợ đẹp rời “ghế” lãnh đạo VietBank

20:29 | 09/01/2019

1,218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi bầu Kiên đã thoái sạch vốn tại VietBank, nhiều người thân rút gần hết vốn khỏi ngân hàng này thì bà Đặng Ngọc Lan – vợ bầu Kiên cũng có đơn từ nhiệm Thành viên HĐQT VietBank. VietBank sẽ phải họp đại hội đồng cổ đông bất thường để bàn về vấn đề này vào ngày 18/1 tới.
Bầu Kiên quyết rút sạch vốn, vợ đẹp rời “ghế” lãnh đạo VietBank
​Bà Đặng Ngọc Lan đã chính thức gửi đơn từ nhiệm khỏi HĐQT VietBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) vừa thông báo về kết quả giao dịch cổ phiếu VBB của hàng loạt cá nhân liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên (bầu Kiên).

Cụ thể, ông Nguyễn Đức Kiên đã bán xong toàn bộ 6,61 triệu cổ phần sở hữu tại ngân hàng này, tương đương với 2,035% vốn điều lệ ngân hàng trong khoảng thời gian từ ngày 6/12/2018-6/1/2019.

Do ông Nguyễn Đức Kiên đang thụ án tù, do đó, bà Đặng Ngọc Lan – vợ ông Kiên là người thay ông Kiên công bố thông tin này với công chúng.

Cùng thời gian, bố mẹ vợ của bầu Kiên cũng đã bán được hơn 6,4 triệu cổ phần trong tổng cộng 7,4 triệu cổ phiếu đăng ký giao dịch và hiện chỉ còn nắm giữ 1 triệu cổ phiếu VietBank.

Trong đó, ông Đặng Công Minh – bố đẻ bà Đặng Ngọc Lan sở hữu 300 nghìn cổ phiếu, chiếm 0,073% vốn điều lệ VietBank còn bà Nguyễn Thị Kim Thanh – mẹ đẻ bà Đặng Ngọc Lan sở hữu 700 nghìn cổ phiếu, chiếm 0,171% vốn điều lệ ngân hàng này.

Cùng với 14,97 triệu cổ phiếu VBB mà bà Đặng Ngọc Lan đang nắm giữ, chiếm tỷ lệ 4,608% vốn điều lệ VietBank, hiện tại, nhóm cổ đông liên quan tới bầu Kiên chỉ còn nắm giữ tổng cộng 15,97 triệu cổ phần tại VietBank, tương đương với 4,64% vốn điều lệ ngân hàng.

Bầu Kiên quyết rút sạch vốn, vợ đẹp rời “ghế” lãnh đạo VietBank
Bà Đặng Ngọc Lan là người thay mặt chồng bán toàn bộ cổ phần mà bầu Kiên sở hữu tại VietBank, nơi bà làm Thành viên HĐQT

Được biết, trước đó, bầu Kiên đã từng nhiều lần đăng ký bán toàn bộ số cổ phần này tại VietBank nhưng không thành. Ba thành viên khác trong gia đình ông Kiên là bà Nguyễn Thúy Lan – em ruột bầu Kiên, ông Đào Văn Kiên – chồng bà Nguyễn Thúy Lan và bà Nguyễn Thúy Hương – chị gái bầu Kiên cũng đã thoái lần lượt 2,05%, 1,93% và 2,02% vốn của VietBank.

Chưa rõ bên nhận chuyển nhượng cổ phiếu VBB từ phía nhóm bầu Kiên là ai, song nhiều khả năng, bên nhận chuyển nhượng sẽ lộ diện trong phiên họp đại hội đồng cổ đông bất thường của VietBank dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 18/1/2019 tới đây.

Trong phiên họp này, Hội đồng quản trị VietBank cũng sẽ trình đại hội đồng cổ đông việc miễn nhiệm tư cách thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2016-2020 đối với bà Đặng Ngọc Lan.

Trong tờ trình gửi cổ đông đề ngày 7/1/2019, VietBank cho biết, tại đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016 của VietBank, bà Đặng Ngọc Lan đã được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị nhiệm kỳ 2016-2020. Tuy nhiên, vì lý do cá nhân, bà Đặng Ngọc Lan đã có đơn từ nhiệm chức danh thành viên Hội đồng quản trị ngân hàng này từ ngày 10/12/2018.

Hội đồng quản trị VietBank đã thống nhất trình đại hội đồng cổ đông xem xét việc miễn nhiệm tư cách thành viên Hội đồng quản trị đối với Đặng Ngọc Lan.

Theo Dân trí

Nữ đại gia bí ẩn tại Vinasun đã “bốc hơi” hơn 8% tài sản
Hung tin đầu năm “thổi bay” của ông Bùi Thành Nhơn hơn 1.000 tỷ đồng
Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”
Dồn dập thương vụ lớn, choáng ngợp tài sản khủng của “tiểu thư 8X”
Cổ phiếu POW chính thức giao dịch trên HoSE từ ngày 14/1/2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00