Nữ đại gia bí ẩn tại Vinasun đã “bốc hơi” hơn 8% tài sản

08:27 | 09/01/2019

283 lượt xem
|
Vinasun mới đây lộ thông tin đại cổ đông mới nhất của hãng taxi này là bà Nguyễn Kim Phương. Tuy nhiên, kể từ khi mua thêm cổ phiếu để sở hữu hơn 5% vốn điều lệ Vinasun thì nữ đại gia này đã “bốc hơi” hơn 8% giá trị tài sản do cổ phiếu VNS liên tục giảm giá.

Trong phiên giao dịch hôm qua (8/1), cổ phiếu VNS tiếp tục giảm thêm 2,3% xuống còn 16.800 đồng, thanh khoản rất thấp với chỉ 560 nghìn cổ phiếu được giao dịch. Mã này đã có chuỗi 6 phiên liền không tăng giá.

Theo công bố mới đây của Công ty CP Ánh Dương Việt Nam (Vinasun), doanh nghiệp này đã xuất hiện thêm 1 cổ đông lớn là bà Nguyễn Kim Phượng.

Nữ đại gia bí ẩn tại Vinasun đã “bốc hơi” hơn 8% tài sản
VNS mất giá đã khiến giá trị tài sản của các cổ đông lớn tại Vinasun sụt mạnh

Cụ thể, bà Nguyễn Kim Phượng vốn nắm giữ hơn 3,34 triệu cổ phiếu VNS, chiếm 4,92% vốn điều lệ. Đến ngày 11/10/2018 thì nữ đại gia này đã mua thêm 54.460 cổ phiếu VNS và qua đó nâng tỷ lệ sở hữu tại Vinasun lên 3,39 triệu cổ phiếu, tương ứng chiếm 5,006% vốn điều lệ, chính thức trở thành cổ đông lớn của hãng taxi này.

Dữ liệu giao dịch của cổ phiếu VNS trên sàn HSX cho thấy, trong khoảng thời gian kể từ lúc bà Phượng trở thành đại cổ đông của Vinasun đến nay, VNS đã giảm tới 8,17% giá trị, đồng nghĩa với việc giá trị tài sản trên sàn của nữ cổ đông này cũng giảm tương ứng.

Tại Vinasun, ông Đặng Phước Thành – Chủ tịch HĐQT của hãng taxi này đang là cổ đông lớn nhất của công ty với sở hữu gần 25%. Cộng với số cổ phần của người trong gia đình, ông Thành đang nắm giữ tổng cộng 32,9% vốn điều lệ Vinasun.

Các cổ đông lớn còn lại của Vinasun là quỹ Tael Two Partners (18,3%), Công ty Chứng khoán TPHCM - HSC (10,6%), Tổng công ty Thương mại Sài Gòn - Satra (7,9%)

Phiên giao dịch này, toàn thị trường chứng kiến có 285 mã giảm giá, 30 mã giảm sàn so với 263 mã tăng và 34 mã tăng trần.

Chỉ số VN-Index theo đó mất 2,2 điểm tương ứng 0,25% còn 887,44 điểm còn HNX-Index giảm 0,66 điểm tương ứng 0,65% còn 101,27 điểm.

GAS trở thành mã có tác động tích cực nhất đối với thị trường khi tăng giá 2.000 đồng lên 88.300 đồng/cổ phiếu và đóng góp 1,18 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, VCB, MSN, BHN, YEG… cũng tăng giá.

Tuy nhiên ở chiều ngược lại, NVL vẫn tiếp tục giảm sàn, lấy đi của VN-Index hơn 1,2 điểm. VNM, PLX, HPG, BID, CTG… giảm giá và ảnh hưởng tiêu cực đến chỉ số chung.

CTG là mã bị khối nhà đầu tư ngoại bán ròng mạnh nhất trong phiên với giá trị bán ròng gần 59 tỷ đồng. Kế đến là NVL bị bán ròng 25,7 tỷ đồng, HPG bị bán ròng 21,5 tỷ đồng. Còn GAS được mua ròng hơn 26 tỷ đồng, VCB và PVD được mua ròng lần lượt 17 tỷ đồng và 15,3 tỷ đồng.

Thanh khoản thị trường tiếp tục duy trì thấp. Chỉ có 112,82 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 2.688,66 tỷ đồng được giải ngân và 23,06 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng giá trị giao dịch đạt 270,72 tỷ đồng. Đồng thời, cũng có 846 mã không hề xảy ra giao dịch trên toàn thị trường.

Theo đánh giá của BVSC, độ rộng thị trường không tốt khi số mã giảm điểm chiếm ưu thế. Tương quan cung cầu trên thị trường đang ở vào trạng thái cân bằng sau giai đoạn biến động mạnh. Tuy vậy, tâm lý nhà đầu tư vẫn đang có sự thận trọng và hạn chế giao dịch trước biến động không rõ ràng về mặt xu hướng của thị trường.

Công ty này nhận định, thị trường đang có dấu hiệu bước vào nhịp biến động tích lũy sau khi hồi phục trở lại từ vùng hỗ trợ 855-865 điểm.

Hiện tại, hệ thống chỉ báo của BVSC cho thấy thị trường sẽ tiếp tục có diễn biến đi ngang với các nhịp tăng giảm đan xen trong những phiên còn lại của tuần. Vùng biến động của thị trường được giới hạn bởi ngưỡng chặn dưới là 868-974 điểm và ngưỡng chặn trên là 904-908 điểm trong một vài phiên tới.

Tỷ trọng danh mục tổng được khuyến nghị nên khống chế ở mức 15-25% cổ phiếu trong giai đoạn này. Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng tiền mặt cao, có thể thực hiện mua trading với tỷ trọng thấp, ưu tiên hàng có sẵn trong các phiên sụt giảm mạnh của thị trường.

Theo Dân trí

Hung tin đầu năm “thổi bay” của ông Bùi Thành Nhơn hơn 1.000 tỷ đồng
Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”
Dồn dập thương vụ lớn, choáng ngợp tài sản khủng của “tiểu thư 8X”
Ngày đầu năm mới, nhà Cường đôla đã “bốc hơi” hàng chục tỷ đồng
Năm đen đủi đại gia tiêu tán 70% tài sản; người giàu nhất Việt Nam sụt mất 13.000 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▼900K 149,000 ▼900K
Cập nhật: 18/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Nghệ An 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
Miếng SJC Thái Bình 14,730 ▼170K 14,930 ▼170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,630 ▼130K 14,930 ▼130K
NL 99.99 13,830 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,830 ▼130K
Trang sức 99.9 14,090 ▼130K 14,820 ▼130K
Trang sức 99.99 14,100 ▼130K 14,830 ▼130K
Cập nhật: 18/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,473 ▲1324K 14,932 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,473 ▲1324K 14,933 ▼170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,448 ▼17K 1,473 ▲1324K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,448 ▼17K 1,474 ▼17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,433 ▲1288K 1,463 ▲1315K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,351 ▼1684K 144,851 ▼1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,386 ▼1275K 109,886 ▼1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,144 ▲91211K 99,644 ▲98636K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,902 ▼1037K 89,402 ▼1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,951 ▼992K 85,451 ▼992K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,663 ▼709K 61,163 ▼709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,473 ▲1324K 1,493 ▲1342K
Cập nhật: 18/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16565 16833 17416
CAD 18238 18514 19131
CHF 32553 32937 33589
CNY 0 3470 3830
EUR 29959 30232 31257
GBP 33910 34300 35234
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14609 15197
SGD 19700 19981 20501
THB 728 791 844
USD (1,2) 26115 0 0
USD (5,10,20) 26157 0 0
USD (50,100) 26185 26205 26388
Cập nhật: 18/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,388
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,173 30,197 31,343
JPY 166.89 167.19 174.16
GBP 34,298 34,391 35,206
AUD 16,872 16,933 17,375
CAD 18,472 18,531 19,058
CHF 32,829 32,931 33,621
SGD 19,854 19,916 20,538
CNY - 3,663 3,760
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 776.88 786.47 837.62
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,743 2,823
DKK - 4,036 4,153
NOK - 2,572 2,646
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,929.12 - 6,651.9
TWD 765.63 - 921.81
SAR - 6,934.1 7,258.46
KWD - 83,904 88,722
Cập nhật: 18/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,951 30,071 31,204
GBP 34,017 34,154 35,123
HKD 3,322 3,335 3,442
CHF 32,508 32,639 33,548
JPY 165.78 166.45 173.47
AUD 16,755 16,822 17,359
SGD 19,864 19,944 20,484
THB 789 792 828
CAD 18,418 18,492 19,028
NZD 14,644 15,152
KRW 17.25 18.84
Cập nhật: 18/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26388
AUD 16754 16854 17779
CAD 18416 18516 19527
CHF 32732 32762 34349
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30118 30148 31871
GBP 34177 34227 35987
HKD 0 3390 0
JPY 166.43 166.93 177.44
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14704 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19842 19972 20700
THB 0 756.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14730000 14730000 14930000
SBJ 13000000 13000000 14930000
Cập nhật: 18/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,388
USD20 26,198 26,248 26,388
USD1 26,198 26,248 26,388
AUD 16,800 16,900 18,011
EUR 30,261 30,261 31,430
CAD 18,361 18,461 19,773
SGD 19,921 20,071 20,635
JPY 166.89 168.39 172.99
GBP 34,269 34,419 35,195
XAU 14,728,000 0 14,932,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/11/2025 15:00