Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”

07:11 | 08/01/2019

511 lượt xem
|
Bất chấp kết quả kinh doanh năm 2018 không như kỳ vọng, song đại gia Dương Ngọc Minh vẫn công khai mục tiêu đầy tham vọng cho năm 2019 với mức lãi sau thuế tăng hơn 14 lần. Cổ phiếu HVG theo đó đã tăng trần phiên thứ 2 liên tiếp.

Trong phiên giao dịch đầu tuần ngày 7/1/2019, cổ phiếu HVG của Công ty CP Hùng Vương tiếp tục tăng trần 7% lên 5.050 đồng/cổ phiếu. Trước đó, mã này cũng đã tăng trần vào phiên thứ sáu tuần trước.

Cổ phiếu HVG diễn biến tích cực sau khi Hùng Vương công khai mục tiêu lãi sau thuế trong năm 2019 tăng hơn 14 lần so với năm 2018, đạt 255 tỷ đồng, trong đó 75 tỷ đồng từ mảng kinh doanh cá và 180 tỷ đồng từ kinh doanh thức ăn thủy sản.

Điều thuận lợi với Hùng Vương trong năm nay đó là Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã ban hành kết luận sơ bộ POR14 và Hùng Vương thuộc diện được miễn thuế đối với mặt hàng cá tra – basa xuất sang thị trường này.

Hiện tại, thị trường Mỹ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thị trường xuất khẩu của Hùng Vương với 32% kim ngạch. Công ty này đang quan hệ giao thương với 50 quốc gia, bên cạnh Mỹ còn có Trung Quốc, Tây Ban Nha, Mexico…

Đại gia Dương Ngọc Minh công khai tham vọng lớn, cổ đông “mát lòng”
Ông Dương Ngọc Minh đang thể hiện quyết tâm lớn trong việc đưa Hùng Vương trở lại "đường đua"

Mặc dù vậy, kế hoạch này của Hùng Vương vẫn rất tham vọng khi mà công ty này vừa kết thúc năm 2018 với chỉ 18 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, trong đó, đóng góp từ lợi nhuận khác gần 105 tỷ đồng còn hoạt động kinh doanh lỗ hơn 33 tỷ đồng.

Đến cuối năm 2018, khoản lỗ lũy kế của Hùng Vương vẫn còn 409 tỷ đồng. Trong khi mục tiêu đặt ra cho năm 2018 là 4.000 tỷ đồng doanh thu và 100 tỷ đồng lợi nhuận.

Do đó, kế hoạch táo bạo của đại gia Dương Ngọc Minh đặt ra cho năm 2019 khiến không ít người nghi ngờ về tính khả thi. Dẫu vậy, diễn biến của cổ phiếu HVG trong 2 phiên vừa qua cho thấy, sự táo bạo của ông chủ Hùng Vương đã khiến các cổ đông “mát lòng”.

Cùng với HVG, trong phiên giao dịch 7/1, toàn thị trường có 45 mã cổ phiếu tăng trần, 383 mã tăng giá. Nhờ đó đã giúp VN-Index tăng 8,74 điểm tương ứng 0,99% lên 889,64 điểm và HNX-Index tăng 1,08 điểm tương ứng 1,07% lên 101,93 điểm; UPCoM-Index tăng 0,23 điểm tương ứng 0,44% lên 52,42 điểm.

Trong phiên này, VNM và GAS là hai mã có tác động tích cực nhất đến chỉ số. Trong đó, riêng VNM đóng góp tới 3,23 điểm cho VN-Index và GAS đóng góp hơn 1,06 điểm.

Bên cạnh đó, MSN, VIC, VRE, MBB, VPB, VCB… tăng giá cũng tác động tích cực đến chỉ số chính trong khi NVL, CTG, HPG, PME, VCI… lại giảm giá.

Tuy vậy, thanh khoản thị trường vẫn khiêm tốn ở mức 127,54 triệu cổ phiếu tương ứng 2.610,48 tỷ đồng trên HSX và 22,44 triệu cổ phiếu tương ứng 266,3 tỷ đồng trên HNX.

Theo đánh giá của BVSC, sau khi giảm về vùng hỗ trợ mạnh hơn nằm tại 855-865 điểm, thị trường đã cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại tương đối tích cực. Thêm vào đó, nhiều mã cổ phiếu vốn hóa lớn đang ở vào trạng thái quá bán ngắn hạn. Do vậy, BVSC kỳ vọng rằng thị trường có thể sẽ xuất hiện nhịp hồi phục ngắn từ vùng hỗ trợ trên.

Mặc dù vậy, thị trường có thể sẽ cần trải qua một vài phiên giằng co, tích lũy hoặc có thể thử thách lại vùng hỗ trợ 855-865 điểm, trước khi phát đi những tín hiệu hồi phục rõ nét hơn.

Tỷ trọng danh mục tổng được khuyến nghị khống chế ở mức 15-25% cổ phiếu trong giai đoạn này. Với các nhà đầu tư đang nắm giữ tỷ trọng tiền mặt cao, có thể thực hiện mua lướt sóng với tỷ trọng thấp, ưu tiên hàng có sẵn trong các phiên sụt giảm mạnh của thị trường.

Theo Dân trí

Dồn dập thương vụ lớn, choáng ngợp tài sản khủng của “tiểu thư 8X”
Cổ phiếu VJC sụt giảm trong phiên giao dịch đầu năm
Ngày đầu năm mới, nhà Cường đôla đã “bốc hơi” hàng chục tỷ đồng
Nữ đại gia giàu nhất Việt Nam đã mất 600 triệu USD chỉ trong 9 tháng
Bầu Hiển thắng kiện công ty cũ của Shark Vương, cổ phiếu SHB “bứt tốc”
Hơn 70% tài sản “bốc hơi”, đại gia Lê Phước Vũ đã “chuyển tiền từ túi phải sang túi trái”?

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16853 17424
CAD 18246 18522 19132
CHF 32598 32982 33613
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31391
GBP 34564 34956 35886
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14806 15390
SGD 19809 20091 20614
THB 720 783 836
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 16:00