Ô tô Trung Quốc tràn vào Việt Nam, ồn ào ra mắt, chật vật bán hàng

08:51 | 15/12/2023

293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều thương hiệu ô tô Trung Quốc tràn vào thị trường Việt Nam, với những tham vọng lớn lao và những kế hoạch táo bạo nhưng có làm nên chuyện?

Có làm nên chuyện?

Vào cuối tuần này sẽ có 2 thương hiệu ô tô Trung Quốc, ra mắt sản phẩm tại Việt Nam.

Theo thông tin từ nhà phân phối thương hiệu Lynk & Co tại Việt Nam, vào ngày 16/12/2023 sẽ ra mắt 4 mẫu ô tô gồm: Lynk & Co 01, 03, 05 và 09. Lynk & Co là thương hiệu được định vị ở phân khúc hạng sang, thuộc sở hữu của tập đoàn Geely. Các mẫu xe thuộc thương hiệu này được đặt tên theo số thứ tự, với dải sản phẩm kéo dài từ 01-09.

Lynk & Co 01, là mẫu SUV phân khúc hạng C, phát triển dựa trên khung gầm Volvo XC 40; Lynk & Co 03 là mẫu Sedan hạng C; Lynk & Co 05 là một chiếc SUV lai coupe hạng C, phát trển dựa trên Lynk & Co 01 và Lynk & Co 09 là mẫu SUV cỡ trung, phát triển dựa trên nền tảng khung gầm của Volvo XC90.

Theo một số nguồn tin, tại Trung Quốc, Lynk & Co 01 có giá bán từ 158.000 - 220.000 nhân dân tệ (khoảng 550 - 770 triệu đồng); Lynk & Co 03 có giá bán từ 113.800-228.800 nhân dân tệ (khoảng 395 - 600 triệu đồng); Lynk & Co 05 có giá từ 175.800-235.800 nhân dân tệ (khoảng 612 - 825 triệu đồng) và Lynk & Co 09 có giá bán từ 270.000-350.000 nhân dân tệ (khoảng 945-1,2 tỉ đồng).

Ô tô Trung Quốc tràn vào Việt Nam, ồn ào ra mắt, chật vật bán hàng | Xe - Công nghệ

Cuối tuần này, thương hiệu xe Haima của Trung Quốc, cũng dự kiến ra mắt thị trường Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên phân phối tại Việt Nam là dòng MPV 7X. Xe nhập khẩu nguyên chiếc từ Trung Quốc, có cả bản chạy xăng và thuần điện. Trong đó, bản thuần điện với tên gọi 7X-E, có hai tùy chọn tiêu chuẩn (Comfort) và cao cấp (Premium), với giá bán dự kiến từ hơn 1 tỷ đồng.

Trái với suy nghĩ của nhiều người, xe Trung Quốc có giá rẻ, dải sản phẩm của hai thương hiệu kể trên, khi mở bán tại Việt Nam, sẽ không rẻ hơn các mẫu xe đối thủ cùng phân khúc, đến từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Ô tô dưới 10 chỗ ngồi từ Trung Quốc nhập khẩu nguyên chiếc về Việt Nam, phải chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng… Cộng các chi phí khác nữa, sẽ có giá không “mềm” chút nào. Có mấy ai dám chi ra một số tiền lớn để làm “chuột bạch”?

Chật vật bán hàng

Không những thế thương hiệu ô tô Trung Quốc vốn không tạo được niềm tin với người tiêu dùng Việt Nam, vì thế bán hàng rất chật vật. Các hãng xe đã vào thị trường Việt Nam đến nay đều có doanh số bán rất èo uột.

Ví dụ như thương hiệu MG của Tập đoàn Công nghiệp Ô tô Thượng Hải (SAIC), sau thời gian dài có mặt tại thị trường ô tô Việt Nam, đến nay doanh số bán chỉ đạt khoảng 5.000 xe/năm. Đã có mẫu xe sau khi ra mắt bị ế ẩm phải dừng bán. MG HS là mẫu SUV từng rầm rộ ra mắt tại Việt Nam và được hãng kỳ vọng trở thành đối thủ cạnh tranh sòng phẳng với Hyundai Tucson hay Mazda CX-5. Giá xe MG HS dao động từ 719 - 869 triệu đồng, thấp nhất trong phân khúc crossover. Tuy nhiên, kể từ khi tung ra thị trường, doanh số bán MG HS khá thấp, dù mẫu xe này có khá nhiều trang bị. Mẫu New MG5 thuộc phân khúc hạng C cũng tương tự, đã phải “hạ mình” bằng giá bán thật rẻ, để cạnh tranh với các mẫu xe phân khúc hạng A và B. Tuy nhiên, đã không cạnh tranh nổi.

Ô tô Trung Quốc tràn vào Việt Nam, ồn ào ra mắt, chật vật bán hàng | Xe - Công nghệ

Một sản phẩm khác là Haval H6 HEV, của hãng Great Wall Motor, được nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan, thuộc phân khúc SUV hạng C, có nhiều công nghệ vượt trội. Tháng 8/2023 ra mắt, với giá bán 1,096 tỉ đồng, không có khách mua nay giảm xuống còn 852 triệu đồng, tương đương với những mẫu xe như Mazda CX-5 2.0L Premium Sport (849 triệu đồng) và Hyundai Tucson 2.0 xăng đặc biệt (839 triệu đồng). Trong khi đó, đây là bản "full option", Haval H6 HEV vượt trội nhiều về trang bị.

Ô tô Trung Quốc vào Việt Nam, hãng nào cũng ôm tham vọng lớn nhưng rút cục đều gặp khó khăn, khả năng cạnh tranh kém từ xe giá rẻ đến xe hạng sang. Doanh số bán luôn luôn thấp và giá giảm rất nhanh, nhiều mẫu xe xuất hiện rồi “biến mất” không để lại dấu ấn nào.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Xuất khẩu ô tô Trung Quốc

Xuất khẩu ô tô Trung Quốc "vụt sáng" giữa bức tranh kinh tế ảm đạm

Vào thời điểm tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc đang chững lại và người tiêu dùng trong nước thắt chặt chi tiêu, ngành ô tô nước này lại trở thành một điểm sáng.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 21:00