Ô tô nhập tăng sốc: Xe nội - ngoại so găng, người mua cuối năm hưởng lợi?

07:26 | 02/10/2020

112 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cú dồn hàng xe nhập cuối năm bắt đầu từ tháng 9 đã được khởi động với số lượng xe về nước tăng gần gấp đôi tháng trước. Tín hiệu thị trường xe dồi dào, so găng quyết liệt về giá cuối năm.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2020, lượng xe nhập vào thị trường Việt Nam đạt hơn 12.000 chiếc, tăng 3.200 chiếc so với tháng trước và 2.600 chiếc so với tháng 9/2019.

Ô tô nhập tăng sốc: Xe nội - ngoại so găng, người mua cuối năm hưởng lợi? - 1
Sau nhiều tháng bị dồn nén, doanh số xe nhập trong tháng 9/2020 bất ngờ tăng vọt, khởi động mùa xe cuối năm thêm phần kịch tính

Mức tăng lượng xe nhập tháng 9/2020 tương ứng tỷ lệ 37% so với tháng 8/2020 và gần 28% so với cùng kỳ năm trước.

Về đơn giá bình quân, xe nhập về Việt Nam trong tháng 9 có giá thấp hơn nhiều so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, theo giá khai báo trị giá tính thuế hải quan của doanh nghiệp, xe nhập về nước trong tháng 9 bình quân gần 480 triệu đồng/chiếc, giảm đáng kể so với mức giá 528 triệu đồng/chiếc trong tháng 8 và 513 triệu đồng/chiếc so với tháng 9/2019.

Như vậy, có thể nói xe nhập về Việt Nam trong tháng 9 chủ yếu nhắm vào xe giá rẻ, đặc biệt là xe từ các thị trường châu Á, trong đó chủ yếu là Thái Lan, Indonesia.

Các mẫu xe nhập về từ EU, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu xe nhập về do đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng của chuỗi sản xuất của các tập đoàn lớn.

Theo đại diện của Cục thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan, lượng xe nhập về nhiều chủ yếu là xe từ các thị trường không đánh thuế vì vậy, doanh số cao nhưng mức thuế nhập không tăng.

Nguồn tin từ Tổng cục Hải quan cho biết, từ đầu năm đến nay doanh nghiệp nhập khẩu xe hơi ở Việt Nam chịu tác động mạnh bởi đại dịch, các hợp đồng giao ngay bị đình hoãn do dịch bệnh. Các hợp đồng tương lai bị ảnh hưởng, chi phí vận chuyển tăng lên do đơn hàng chuyến đang giảm, hãng vận tải phải gom đơn hàng mới chuyển, dẫn đến quá trình chuyển giao hàng muộn hơn so với dự kiến, điều này là bất khả kháng.

Tính chung 9 tháng năm 2020, xe nhập về Việt Nam ghi nhận con số 66.000 chiếc, giảm gần 30.000 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Do đại dịch tác động trực tiếp đến túi tiền của khách hàng, nhu cầu đi lại thấp nên tổng cầu thị trường xe hơi những tháng đầu năm suy giảm mạnh mẽ.

So với cùng kỳ năm trước, hầu hết các hãng xe mất doanh số, ngay cả các hãng lớn, mẫu xe "hot" luôn thiếu hàng trước kia nay cũng ế khách, dư cung phải giảm giá để kéo khách hàng mua xe.

Trước đây, vào cuối năm, các mẫu xe bán chạy ở Việt Nam như Toyota Fortuner, Honda CRV, Mazda CX5 đều cung không đủ cầu hoặc do các hãng, nhà phân phối sử dụng chiêu để móc thêm tiền của khách hàng. Tuy nhiên, nhiều khả năng mùa xe cuối năm nay sẽ không còn hiện tượng khan hàng, cháy hàng do đa số mẫu "cháy hàng" trước kia nay đã được lắp ráp chủ động tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, nhu cầu mua xe hơi năm nay của khách hàng được dự báo xuống thấp hơn, sẽ không còn hiện tượng đổ xô mua xe dẫn đến cháy hàng.

Ngoài ra, các mẫu xe như Fortuner, CRV và CX5 hiện nay cũng có nhiều đối thủ và khách hàng có thể cân nhắc mẫu xe khác như Ford Everest, Kia Sorento, Hyundai SantaFe, Tucson...

Việc Chính phủ cho phép giảm 50% phí trước bạ (từ 10-12% xuống còn 5-6%) đối với xe trong nước có thời hạn hiệu lực đến ngày 31/12 và để tận dụng ưu đãi, chắc chắn các hãng xe trong nước sẽ giảm giá, khuyến mại để tăng đơn hàng. Sự so găng về doanh số giữa xe nhập, xe lắp ráp có thể khiến thị trường xe có thêm những đợt giảm giá sâu nữa.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02