Nỗi thất vọng siêu dự án 2 tỷ USD, bà Đặng Thị Hoàng Yến vẫn cố tìm về “hoàng kim”

21:36 | 13/11/2018

510 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo doanh thu và lợi nhuận tăng vọt hàng chục lần trong quý III/2018, tuy nhiên đích đến mục tiêu 2018 vẫn “xa vời” với Tân Tạo. Trong khi đó, Tân Tạo lại phải đối mặt với việc dự án hơn 2 tỷ USD bị thu hồi, cổ phiếu liên tục mất giá.

Các chỉ số đã khép lại phiên giao dịch ngày 13/11 với kết quả không mấy khả quan với phần lớn mã cổ phiếu trên thị trường bị “nhấn chìm” trong sắc đỏ.

Với 194 mã giảm giá so với 99 mã tăng, VN-Index đánh mất 12,74 điểm tương ứng 1,39% còn 905,38 điểm. HNX cũng có 83 mã giảm so với 56 mã tăng, qua đó khiên chỉ số HNX-Index mất 0,9 điểm tương ứng 0,87% còn 102,47 điểm.

SAB vẫn là mã có tác động tích cực nhất lên VN-Index, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng đã giảm so với phiên sáng, chỉ còn đóng góp 0,92 điểm.

Trong khi đó, VIC giảm mạnh 2.600 đồng đã lấy đi của chỉ số tới 2,58 điểm. Bên cạnh đó, MSN, GAS, BID, VCB giảm sâu cũng đã ảnh hưởng tiêu cực đến diễn biến thị trường chung.

Phiên giao dịch này, cổ phiếu ITA tiếp tục giảm thêm 1,5% xuống còn 2.630 đồng/cổ phiếu và đã đánh mất giá gần 20% trong vòng 1 năm qua. Như vậy, lời hứa đưa ITA về mệnh giá (10.000 đồng) của lãnh đạo tập đoàn này vẫn còn rất xa vời.

noi that vong sieu du an 2 ty usd ba dang thi hoang yen van co tim ve hoang kim
Đích đến với mục tiêu doanh thu, lợi nhuận cả năm 2018 của Tân Tạo vẫn còn xa vời

Trong quý III/2018, Tân Tạo báo doanh thu thuần đạt 234 tỷ đồng, tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ năm trước. Lãi trước thuế đạt 112,5 tỷ đồng, tăng gấp 27 lần cùng kỳ; lãi sau thuế 84,31 tỷ đồng, tăng gần 44 lần, trong đó riêng lợi nhuận sau thuế ghi nhận về cho cổ đông công ty mẹ đạt gần 83 tỷ đồng.

Luỹ kế 9 tháng đầu năm, doanh thu thuần của Tân Tạo đạt 435,7 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ. Lãi sau thuế đạt 128,8 tỷ đồng, gấp gần 3,3 lần cùng kỳ năm 2017.

Tuy vậy, khép lại 9 tháng đầu năm, tập đoàn của chị em bà Đặng Thị Hoàng Yến mới chỉ hoàn thành 34% kế hoạch năm về doanh thu thuần và 35% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm.

Liên quan đến dự án Nhiệt điện Kiên Lương (có vốn đầu tư hơn 2 tỷ USD) do Tân Tạo làm chủ đầu tư, Tân Tạo cho biết, để phát triển dự án này, họ đã đầu tư 270 triệu USD và hiện nay vẫn phải trả lãi cho khoản đầu tư này. Do đó, Tân Tạo đề nghị bổ sung dự án Kiên Lương 1 vào Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia nhằm đầu nối với hệ thống truyền tải điện quốc gia.

Tuy nhiên, tỉnh Kiên Giang cho biết, tại cuộc họp liên quan đến dự án này, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã kết luận, lý do thu hồi chủ trương đầu tư là do tiến độ triển khai dự án chậm. Chủ trương phát triển nhà máy nhiệt điện tua bin khí hỗn hợp tại tỉnh Kiên Giang sử dụng khí Lô B dẫn đến việc Dự án Nhiệt điện Kiên Lương 1 và Kiên Lương 2 không nằm trong danh mục các dự án nguồn điện giai đoạn đến năm 2030 đã được Chính phủ phê duyệt.

Bộ Công Thương cũng đã rà soát, đánh giá lại quá trình triển khai đầu tư dự án này và báo cáo Thủ tướng việc thu hồi chủ trương đầu tư trung tâm điện lực Kiên Lương.

Trong văn bản phản hồi, UBND tỉnh Kiên Giang cũng cho rằng, dự án trong các năm qua rất chậm, gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Xét thấy công ty không có khả năng thực hiện dự án, liên tục không thực hiện được các cam kết tiến độ, cùng với việc dự án bị đưa ra Quy hoạch 7, UBND tỉnh Kiên Giang giữ nguyên đề nghị thu hồi dự án.

Theo Dân trí

noi that vong sieu du an 2 ty usd ba dang thi hoang yen van co tim ve hoang kim Bế tắc ở dự án điện lực tỷ USD Kiên Lương: Chủ đầu tư nói gì?
noi that vong sieu du an 2 ty usd ba dang thi hoang yen van co tim ve hoang kim Nhùng nhằng dự án nhiệt điện tỷ USD Kiên Lương – tỉnh vẫn quyết thu hồi
noi that vong sieu du an 2 ty usd ba dang thi hoang yen van co tim ve hoang kim Cổ phiếu TAG chính thức hủy niêm yết

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,202 18,212 18,912
CHF 27,220 27,240 28,190
CNY - 3,432 3,572
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,313 26,523 27,813
GBP 31,115 31,125 32,295
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.77 158.92 168.47
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,226 2,346
NZD 14,792 14,802 15,382
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,070 18,080 18,880
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:45