Nỗi “ám ảnh” DongA Bank đi qua, vợ ông Trần Phương Bình “nhẹ gánh”

13:53 | 20/02/2019

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới phân tích đánh giá, những vấn đề liên quan đến DongA Bank (vụ xét xử ông Trần Phương Bình – cựu lãnh đạo ngân hàng này, cùng đồng phạm) có những ảnh hưởng nhất định lên giá cổ phiếu PNJ trong 2018 dù kết quả kinh doanh vẫn duy trì tăng trưởng cao. Tuy nhiên, năm 2019, câu chuyện DongA Bank đã đi qua. 

Trong phiên giao dịch sáng nay (20/2), cổ phiếu PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận đã giữ được mạch tăng thiết lập từ 2 phiên trước, tăng thêm 800 đồng tương ứng 0,8% lên 98.700 đồng/cổ phiếu.

PNJ đang diễn biến khá tích cực với biên độ trong vòng 1 tháng qua đạt 10,65%. Tuy nhiên, so với 1 năm trước thì mã này vẫn mất 5,23% giá trị.

Theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2018, doanh thu thuần của PNJ đạt 14.573 tỷ đồng, tăng mạnh 33% so với năm 2017; lợi nhuận sau thuế cũng tăng tới 32% lên 960,2 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp này cải thiện mạnh từ mức 17,4% trong năm 2017 lên mức kỷ lục 19,1% trong năm 2018 và vượt xa so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.

Tuy nhiên, theo dự báo của BVSC, tốc độ tăng trưởng doanh thu của PNJ có thể sẽ chậm lại. Sự chậm lại đến từ triển vọng kinh tế, cũng như, khi quy mô đủ lớn thì duy trì tốc độ tăng trưởng cao là sẽ khó khăn.

Nỗi “ám ảnh” DongA Bank đi qua, vợ ông Trần Phương Bình “nhẹ gánh”
Việc chồng bà Cao Thị Ngọc Dung là ông Trần Phương Bình dính vào lao lý được cho là đã ảnh hưởng đến giá cổ phiếu PNJ

Theo BVSC, thị trường trang sức Việt Nam thời gian qua đi ngược với xu hướng thế giới là có thể giải thích khi kinh tế Việt Nam tăng trưởng trở lại từ 2015 làm gia tăng thu nhập và số lượng tầng lớp trung lưu. Bên cạnh đó, khách hàng vẫn ưa thích lựa chọn trang sức vàng như là một kênh đảm bảo giá trị, sau khi vàng miếng bị hạn chế kinh doanh từ 2014.

Đánh giá về các động lực này trong 2-3 năm tới, quan điểm của BVSC là lạc quan trong thận trọng. Xu hướng “tiêu dùng nhanh” ở trang sức có đang diễn ra, nhưng chỉ diễn ra trong phạm vi khách hàng trẻ ở thành phố lớn. Nhu cầu trang sức nhưng cũng là tài sản đảm bảo giá trị vẫn sẽ còn kéo dài ở Việt Nam.

Dù vậy, theo BVSC, PNJ vẫn là cổ phiếu tốt trong ngành bán lẻ mà nhà đầu tư có thể lựa chọn cho năm 2019.

Chuyên gia phân tích của BVSC cho rằng, những vấn đề liên quan đến DongA Bank (vụ xét xử ông Trần Phương Bình – cựu lãnh đạo ngân hàng này, cùng đồng phạm) có những ảnh hưởng nhất định lên giá cổ phiếu trong 2018 dù kết quả kinh doanh vẫn duy trì tăng trưởng cao.

Năm 2019, câu chuyện DongA Bank đã đi qua và các kế hoạch mới về phát triển hệ thống, xây dựng mảng kinh doanh đồng hồ, phát triển kinh doanh sỉ được cho là sẽ giữ được sự hấp dẫn của PNJ với nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, tăng trưởng lợi nhuận kỳ vọng tiếp tục ở mức cao là điểm nhấn quan trọng. BVSC cho rằng không có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn ghi nhận sự tăng trưởng tốt như vậy trong 2019.

Trên thị trường chứng khoán sáng nay, mặc dù rung lắc khá mạnh, song chỉ số chính VN-Index vẫn đạt được mức tăng 7,72 điểm tương ứng 0,8% lên 972,07 điểm. Trong khi đó, HNX-Index hồi phục 0,25 điểm tương ứng 0,24% lên 106,46 điểm dù có lúc đã lao xuống vùng giá đỏ.

Độ rộng thị trường nghiêng về các mã tăng giá, song cách biệt số mã tăng – giảm không đáng kể. Có 256 mã tăng, 32 tăng trần so với 222 mã giảm và 20 mã giảm sàn.

Thanh khoản đã sụt giảm đáng kể so với các phiên trước. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 95,24 triệu cổ phiếu tương ứng 2.137,34 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 17,93 triệu cổ phiếu tương ứng 219,12 tỷ đồng. Có đến 930 mã cổ phiếu không hề có giao dịch nào diễn ra trong sáng nay.

VHM tiếp tục là trụ đỡ cho chỉ số với đóng góp trong mức tăng chung của VN-Index tới 3,06 điểm. Ngoài ra, BID đóng góp 1,51 điểm cho chỉ số. VCB, VIC, BVH, VRE, HPG, SAB… tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến VN-Index.

Chiều ngược lại, VJC, ROS, POW, MSN… giảm, song tác động của những mã này đến chỉ số chính không lớn.

Đánh giá về triển vọng thị trường, Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) cho rằng, xu hướng tăng tiếp tục phát triển, với sự dẫn dắt của các cổ phiếu vốn hóa lớn. Các ngưỡng kháng cự tỏ ra không quá đáng ngại trong thời điểm dòng tiền chảy vào thị trường vẫn đang mạnh mẽ. Nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục nắm giữ cổ phiếu, và có thể giải ngân thêm trong các nhịp điều chỉnh.

Theo Dân trí

Vinaconex “lọc máu” đã xong, các “thế lực” mới ra chiêu hàng trăm tỷ đồng
“Đế chế” gia đình cựu Thứ trưởng đi lùi, đại gia ngoại rút bớt vốn
Cần bao nhiêu tiền để trở thành “siêu giàu” ở Việt Nam?
“Đế chế” của ông Lê Phước Vũ đã thoát “vận đen”?
Chồng vướng lao lý, vợ xây “đế chế vàng bạc” sở hữu nghìn tỷ đồng trong tay

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00