Nợ xấu có xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm

10:34 | 02/09/2019

235 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm cả nợ xấu nội bảng và nợ xấu ở VAMC) có xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm nay. Tuy nhiên, một số ngân hàng vẫn có tỷ lệ nợ xấu khá cao.    
no xau co xu huong giam trong 6 thang dau namXử lý nợ xấu theo Nghị quyết 42 vẫn vướng việc thu giữ tài sản đảm bảo
no xau co xu huong giam trong 6 thang dau namNợ xấu vẫn tăng cao
no xau co xu huong giam trong 6 thang dau namNguy cơ các khoản nợ mới chuyển thành nợ xấu vẫn luôn rình rập

Thống kê của VietnamFinance đối với 21 ngân hàng thương mại có dư nợ cho vay trên 50.000 tỷ đồng cho thấy, tỷ lệ nợ xấu (bao gồm cả nợ xấu nội bảng và nợ xấu ở VAMC) có xu hướng giảm.

Cụ thể, 14 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tại ngày 30/6/2019 giảm so với thời điểm đầu năm, bao gồm ACB, BacABank, MB, Agribank, HDBank, LienVietPostBank, VIB, VietinBank, BIDV, VPBank, SeABank, Eximbank, MSB và Sacombank.

no xau co xu huong giam trong 6 thang dau nam
Nợ xấu có xu hướng giảm trong 6 tháng đầu năm

Chỉ có 7 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu tăng, bao gồm Vietcombank, TPBank, Techcombank, OCB, NamABank, ABBank, SHB. Trong đó, mức tăng ở Vietcombank, TPBank và Techcombank không đáng kể và không đáng ngại do tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức thấp so với mặt bằng chung.

Đi sâu hơn, có 2 ngân hàng ghi nhận tỷ lệ nợ xấu dưới 1% gồm ACB (0,67%) và BacABank (0,87%).

Theo sau là 7 ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu dưới 2% gồm Vietcombank (1,03%), MB (1,26%), Agribank (1,63%), TPBank (1,69%), HDBank (1,74%), Techcombank (1,78%) và LienVietPostBank (1,81%).

Tỷ lệ nợ xấu thấp giúp chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cũng ở mức thấp, là đòn bẩy quan trọng cho tăng trưởng lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm nay ở một số ngân hàng như ACB, Techcombank, LienVietPostBank, TPBank, Agribank, Vietcombank (tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên lợi nhuận thuần của các ngân hàng này đều ở nhóm thấp trong 6 tháng đầu năm, xem thêm: Tổng lượng trích lập dự phòng của BIDV và VietinBank lớn hơn 24 ngân hàng cộng lại).

Một số ngân hàng vẫn giữ được tỷ lệ nợ xấu dưới 3% tại ngày 30/6/2019, có thể kể đến VIB (2,27%), VietinBank (ước tính 2,27% do không công bố nợ xấu tại VAMC), BIDV (2,44%), OCB (2,55%) và NamABank (2,61%).

Với các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, trên 3%, có thể kể đến VPBank với 3,86%. Trường hợp này khá đặc thù bởi lượng lớn nợ xấu của VPBank nằm ở FE Credit - công ty tài chính con chuyên hoạt động trong mảng tài chính tiêu dùng.

Ngân hàng Nhà nước hiện chỉ đưa ra ngưỡng tối đa 3% đối với tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thương mại, không áp dụng với công ty tài chính nói chung cũng như công ty tài chính tiêu dùng nói riêng bởi đặc thù của các công ty này là tỷ lệ nợ xấu cao đi kèm với việc trích lập dự phòng rủi ro nhiều nhằm đảm bảo xử lý, phòng ngừa tác động tiêu cực của nợ xấu.

Thêm vào đó, diễn biến nợ xấu tại VPBank cũng có chiều hướng tốt lên đáng kể trong 6 tháng đầu năm nay. Tỷ lệ nợ xấu đầu năm của ngân hàng này lên đến 4,52%.

Có phần tương tự VPBank về diễn biến nợ xấu là SeABank. Mặc dù tỷ lệ nợ xấu khá cao, khoảng 3,95% nhưng so với mức 4,23% hồi đầu năm, tỷ lệ nợ xấu đáng giảm đáng kể.

Eximbank cũng tương tự khi tỷ lệ nợ xấu giảm từ 4,91% đầu năm xuống 4,65% sau 6 tháng.

Nguyễn Hưng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16600 16869 17440
CAD 18231 18507 19120
CHF 32418 32801 33445
CNY 0 3470 3830
EUR 30055 30328 31350
GBP 34519 34911 35841
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14804 15390
SGD 19790 20072 20593
THB 724 787 840
USD (1,2) 26074 0 0
USD (5,10,20) 26115 0 0
USD (50,100) 26143 26193 26364
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,340 30,364 31,501
JPY 171.84 172.15 179.28
GBP 34,995 35,090 35,898
AUD 16,865 16,926 17,360
CAD 18,482 18,541 19,059
CHF 32,873 32,975 33,649
SGD 19,994 20,056 20,671
CNY - 3,653 3,748
HKD 3,338 3,348 3,429
KRW 17.2 17.94 19.35
THB 776.44 786.03 835.97
NZD 14,856 14,994 15,343
SEK - 2,744 2,822
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,575 2,649
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.69 - 6,552.79
TWD 780.13 - 938.83
SAR - 6,925.55 7,246.01
KWD - 84,024 88,864
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,166 26,216 26,364
USD20 26,166 26,216 26,364
USD1 23,854 26,216 26,364
AUD 16,803 16,903 18,014
EUR 30,426 30,426 31,741
CAD 18,366 18,466 19,778
SGD 20,046 20,196 20,665
JPY 171.72 173.22 177.8
GBP 34,956 35,106 35,883
XAU 14,658,000 0 14,862,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 15:00