Nỗ lực quốc tế hóa đồng nhân dân tệ bị kéo tụt vì chiến tranh thương mại

06:30 | 09/08/2018

187 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đà giảm của đồng NDT gần đây đang tạo ra thách thức cho nỗ lực của Bắc Kinh nhằm quảng bá nội tệ ra toàn cầu.

Trung Quốc muốn tiền tệ của mình đóng vai trò dẫn đầu trong thương mại và tài chính toàn cầu, khi nước này dần mở rộng ảnh hưởng kinh tế. Một trong các thành tựu lớn của họ là năm 2016, đồng NDT chính thức được bổ sung vào Quyền Rút vốn Đặc biệt (SDR) của Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cùng các đồng tiền lớn như đôla Mỹ, euro, yen Nhật và bảng Anh.

Tuy nhiên, nó cũng phải trải qua nhiều biến cố, đáng chú ý nhất là năm 2015 - khi giới chức đột ngột hạ giá NDT sau khi đẩy giá đồng tiền này lên cao trong nhiều năm. Việc này đã châm ngòi cho làn sóng bán tháo trên các thị trường tài chính toàn cầu.

Nỗ lực quốc tế hóa đồng nhân dân tệ bị kéo tụt vì chiến tranh thương mại
NDT gần đây yếu đi đáng kể so với USD.

Giờ đây, NDT lại đang phải vật lộn với thách thức mới, khi kinh tế Trung Quốc chịu sức ép từ thuế nhập khẩu của Tổng thống Mỹ - Donald Trump. Giới phân tích cho rằng quá trình biến NDT thành tiền tệ toàn của của Trung Quốc có thể đang bị kéo lùi.

“Việc quốc tế hóa đồng NDT có thể tạm thời chậm lại trong nửa cuối năm nay” do chiến tranh thương mại làm gián đoạn quá trình này, Ken Cheung - chiến lược gia ngoại hối cấp cao khu vực châu Á tại Mizuho Bank nhận định.

Căng thẳng thương mại đã phải phơi bày nhiều điểm yếu trong nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại của Trung Quốc. Những rủi ro, như khả năng vỡ nợ trái phiếu, đã khiến nhà đầu tư nước ngoài lo lắng.

Quan trọng hơn cả, đà giảm giá của NDT đã bắt đầu từ trước đó. Căng thẳng thương mại không phải là lý do duy nhất cho việc này. Trong báo cáo hôm qua, IHS Markit cho biết NDT đã yếu đi so với USD nửa đầu năm, khi lãi suất trái phiếu tại Mỹ tăng lên theo quá trình Fed thắt chặt tiền tệ.

Từ khi đạt đỉnh 6,28 NDT một USD hồi tháng 3, giá tiền tệ này đã giảm hơn 8% so với đôla Mỹ. Trên thị trường quốc tế hôm nay, tỷ giá xoay quanh 6,82 NDT một đôla Mỹ.

Tuy nhiên, việc ông Trump dùng thuế nhập khẩu để khắc phục tình trạng thâm hụt thương mại triền miên với Trung Quốc cũng có tác động phần nào. Kelvin Lau - nhà kinh tế học cấp cao tại Standard Chartered đồng ý với nhận định quá trình quốc tế hóa đồng NDT đang gặp thách thức, khi tiền tệ này yếu đi do “bóng đen” từ thuế nhập khẩu.

“Miễn là căng thẳng hoặc bất ổn trong thương mại Mỹ - Trung tăng lên, giao thương giữa hai nước sẽ đi xuống. Việc đó sẽ kéo lùi quá trình quốc tế hóa NDT, vì đồng tiền này sẽ ít được sử dụng trong các giao dịch thương mại nước ngoài hơn”, ông giải thích.

Dù vậy, Kelvin Lau cũng cho rằng tương lai của NDT khá phức tạp và không thể kết luận chỉ dựa trên tình hình Mỹ - Trung. “Trung Quốc có rất nhiều cách mở cửa nền kinh tế, như tự do hóa thị trường cổ phiếu, trái phiếu, hoặc giảm rào cản thương mại”, ông nói, “Tôi nghĩ rằng Trung Quốc vẫn đang bám sát mục tiêu tăng tiêu dùng nội địa, thu hút hàng nhập khẩu, mở cửa lĩnh vực tài chính trong nước cho thế giới”.

Theo VnExpress.net

Truyền thông Áo tiết lộ "kịch bản kinh dị" với quân Mỹ ở Syria
Dự trữ ngoại hối Trung Quốc tăng bất chấp căng thẳng thương mại với Mỹ
Một đống nợ Trung Quốc đang đến hạn, nguy cơ vỡ nợ tăng khi Nhân dân tệ mất giá

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:00