Nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới đã được xử lý dứt điểm

15:03 | 25/07/2019

275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là thông tin được đưa ra tại phiên họp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong 6 tháng đầu năm 2019 của Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, diễn ra vào sáng nay 25/7.

Tại phiên họp, Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Võ Thành Thống khẳng định, theo kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, cả nước phải có 50% tổng số xã đạt chuẩn xã nông thôn mới vào năm 2020, nhưng đến hết tháng 6/2019, đã có 50,1% tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trước 18 tháng so với yêu cầu của Quốc hội và Chính phủ.

Theo đó, cả nước đã có 5.458 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới với 19 tiêu chí cụ thể, tăng 620 xã (tương đương 6,96%) so với cuối năm 2018; 80/644 đơn vị cấp huyện thuộc 35 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện nông thôn mới (chiếm 11,6% tổng số huyện của cả nước).

no dong trong xay dung nong thon moi da duoc xu ly dut diem
(Ảnh minh họa)

Không chỉ vậy, 8 chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới cũng đã đạt và vượt kế hoạch 5 năm 2016-2020 như tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất và các tiêu chí về văn hoá - xã hội - môi trường...

Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Trưởng Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia, các địa phương trên cả nước tiếp tục phát triển thành quả và giá trị của nông thôn mới, vì mục tiêu nâng cao đời sống người dân nông thôn.

Nhiều địa phương đã có nhiều sáng kiến quan trọng triển khai như xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở Hà Tĩnh, xây dựng nông thôn mới ở cấp thôn, bản để phù hợp với nguồn lực đầu tư và tập quán sinh hoạt của người dân (ở Thanh Hoá, Nghệ An), khai thác tiềm năng du lịch nông thôn (Lai Châu và nhiều tỉnh miền núi phía Bắc)...

Sau khi triển khai Đề án hỗ trợ thôn, bản khó khăn xây dựng nông thôn mới, cả nước đã có 762 thôn, bản được UBND của các tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, 43 địa phương ban hành bộ tiêu chí nông thôn mới nâng cao, 15 địa phương ban hành tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu...

Tới nay, nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới đã được xử lý dứt điểm và hoàn thành tiến độ theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 32/2016/QH14.

Tuy nhiên, tiến độ thực hiện chương trình của một số địa phương, vùng còn chậm và thấp hơn đáng kể so với mặt bằng chung của cả nước. Khoảng cách chênh lệch khá lớn về kết quả thực hiện giữa các vùng, miền, cụ thể: Vùng đồng bằng sông Hồng (82,74%), Đông Nam Bộ (70%), miền núi phía Bắc (26,45%), Tây Nguyên (37,73%), đồng bằng sông Cửu Long (42,77%), duyên hải Nam Trung Bộ (45,82%).

Bên cạnh đó, tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn ngân sách Trung ương năm 2019 còn chậm. Đến hết tháng 6/2019, tỷ lệ giải ngân đạt trên 35%, trong đó, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư phát triển mới đạt khoảng 24% so với kế hoạch.

M.Đ

no dong trong xay dung nong thon moi da duoc xu ly dut diemGần 85% số hộ nông thôn hài lòng về xây dựng nông thôn mới
no dong trong xay dung nong thon moi da duoc xu ly dut diemCả nước sẽ vượt 50% tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới vào cuối năm 2019
no dong trong xay dung nong thon moi da duoc xu ly dut diemThu nhập bình quân hộ gia đình nông thôn đạt gần 130 triệu đồng/năm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00