Những thương hiệu nổi tiếng không còn của Mỹ

10:30 | 13/10/2018

145 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Budweiser, Burger hay 7-Eleven đều ra đời tại Mỹ nhưng hiện đã về tay các ông chủ ngoại.

Budweiser

nhung thuong hieu noi tieng khong con cua my

Chủ sở sở hữu thương hiện Budweiser hiện là Anheuser Busch InBev - hãng đồ uống của Bỉ. Những năm 1850, doanh nhân người Đức - Adolphus Busch chuyển tới thành phố St. Louis, bang Missouri (Mỹ) và kết hôn với con gái của ông Eberhard Anheuser - chủ một hãng đồ uống địa phương.

Từ đó, hai người trở thành đối tác, Busch tiếp quản công việc kinh doanh và tạo ra thương hiệu bia Budweiser ngày nay. Budweiser từng là nhà sản xuất bia lớn nhất nước Mỹ. Đến năm 2008, Budweiser được bán cho Anheuser-Busch InBev với giá 52 tỷ USD.

Burger King

nhung thuong hieu noi tieng khong con cua my

Thương hiệu này hiện đã về tay Restaurant Brands International - doanh nghiệp đồ ăn nhanh của Canada. Năm 1954, James McLamore và David Edgerton mở một hiệu bánh hamburger nhỏ mang tên "Insta Burger King". Năm 1967, thương hiệu này được bán lại cho Pillsbury Company và trở thành chuỗi cửa hàng burger lớn thứ nhì Mỹ, sau McDonald's.

Trước khi IPO năm 2006, Burger King đã trải qua một chuỗi các thương vụ mua bán và sáp nhập. Đến năm, 2010, chuỗi burger này về tay 3G Capital và được rút niêm yết.

Burger King hiện thuộc sở hữu một phần của Restaurant Brands International. Công ty này được thành lập khi Burger King sáp nhập với Tim Horton's - chuỗi cà phê và bánh rán của Canada. 3G Capital hiện vẫn sở hữu phần lớn cổ phần tại Restaurant Brands International.

7-Eleven

nhung thuong hieu noi tieng khong con cua my

Chủ sở hữu hiện tại của chuỗi cửa hàng tiện lợi này là Seven & i Holdings - tập đoàn bán lẻ Nhật Bản. Ban đầu, 7-Eleven được ông Jefferson Green sáng lập. Theo website 7-Eleven, Green từng là nhân viên của Southland Ice Company. Năm 1927, ông mở cửa hàng bán sữa, bánh mỳ, trứng vào Chủ nhật khi các cửa hàng khác đóng cửa ở Dallas (Mỹ).

Sau đó, ông đổi tên cửa hàng của mình thành 7-Eleven để tương thích với giờ hoạt động từ 7h sáng đến 11h đêm. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 1987, thương hiệu này được doanh nghiệp Nhật Ito Yokad (thuộc Seven & I Holdings) mua lại.

General Electric

nhung thuong hieu noi tieng khong con cua my

Chủ sở hữu hiện tại của General Electric là Haier - công ty hàng tiêu dùng và điện tử Trung Quốc. Các thiết bị điện của General Electric từng là sản phẩm thiết yếu với người tiêu dùng Mỹ suốt hơn một thế kỷ. Tuy nhiên, hiện điều này đã bị thay đổi. Năm 2016, Haier đã mua lại thương hiệu này với giá 4,5 tỷ USD.

Theo VnExpress.net

nhung thuong hieu noi tieng khong con cua myNgười Trung Quốc xa lánh thương hiệu Mỹ
nhung thuong hieu noi tieng khong con cua myThương hiệu mỹ phẩm tốt nhất thế giới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:00