Những mặt hàng chủ lực xuất sang Mỹ sẽ phải chịu giám sát chặt chẽ hơn

16:22 | 09/07/2019

345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty cổ phần chứng khoán Rồng Việt vừa công bố báo cáo Chiến lược đầu tư tháng 7/2019. Theo đó, việc Mỹ áp thuế trên diện rộng đối với hàng hóa từ Việt Nam, đặc biệt với các nhóm ngành như gỗ và đồ nội thất; máy móc và thiết bị điện; sắt thép, sản phẩm liên quan và nhựa sẽ có khả năng thấp. Tuy nhiên, các mặt hàng này cũng sẽ chịu sự giám sát chặt chẽ hơn trong thời gian tới khi xuất sang Mỹ.    
nhung mat hang chu luc xuat sang my se phai chiu gia m sa t cha t che ho nDệt may có khả năng tăng thị phần tại Canada lên 12-14%
nhung mat hang chu luc xuat sang my se phai chiu gia m sa t cha t che ho nXuất nhập khẩu hàng hóa 6 tháng cao nhất từ trước tới nay
nhung mat hang chu luc xuat sang my se phai chiu gia m sa t cha t che ho nXuất khẩu sang Mỹ có thể đạt 20 tỉ USD

Bản báo cáo đề cập, sau sự kiện G20 được tổ chức tại Nhật Bản ngày 28/6 vừa qua, những lo ngại liên quan tới việc Mỹ có thể sẽ áp thuế lên hàng xuất khẩu của Việt Nam trở thành vấn đề nóng.

Điều này không chỉ bắt nguồn từ chỉ trích của phía Mỹ vào một số quốc gia châu Á, bao gồm Việt Nam, mà còn từ những vụ việc liên quan đến nhãn hiệu “Made in Vietnam” được sử dụng bởi các doanh nghiệp sản xuất và thương mại trong nước.

Các chuyên gia phân tích của Rồng Việt đề cập tới trường hợp của Campuchia và Đài Loan - hai quốc gia/vùng lãnh thổ chịu sự chỉ trích trực tiếp từ Mỹ. Với Campuchia, đại diện Lãnh sự quán Hoa Kỳ cho biết Bộ an ninh nội địa nước này đã điều tra và xử phạt một loạt các doanh nghiệp tại Đặc khu kinh tế Sihanoukville về hành vi tiếp tay cho hàng Trung Quốc né tránh thuế vào Mỹ.

nhung mat hang chu luc xuat sang my se phai chiu gia m sa t cha t che ho n
Đồ gỗ nội thất sẽ là một trong những mặt hàng sẽ phải chịu giám sát chặt chẽ hơn khi xuất sang Mỹ

Trong khi đó, Chính phủ Đài Loan cam kết sẽ áp dụng mạnh tay các biện pháp cần thiết nhằm tránh trường hợp trở thành điểm chung chuyển hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Mỹ.

Liên quan đến Việt Nam, tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ đạt trên 40% so với cùng kỳ năm ngoái và đây là mức tăng cao nhất trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

Đáng chú ý, dựa trên danh sách hàng hóa trong gói đánh thuế 250 tỷ USD của Mỹ lên Trung Quốc và lọc theo mã số những mặt hàng Việt Nam xuất sang Mỹ, một số nhóm ngành có tốc độ tăng đột biến so với mức bình quân quý I của 3 năm trước đó như đồ nội thất, máy móc cùng thiết bị điện, sắt thép cùng sản phẩm liên quan và nhựa.

“Nếu loại bỏ phần giá trị xuất khẩu tăng đột biến từ các nhóm này, tăng trưởng xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ sẽ mất tối đa 3%, tương đương dưới 1% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Dù quy mô tác động về kinh tế có thể chưa lớn, nhưng sẽ ảnh hưởng đến triển vọng thu hút dòng vốn FDI của Việt Nam”, báo cáo của Rồng Việt đề cập.

Tổng hợp quan điểm từ các chuyên viên ngành của Rồng Việt cho thấy, bức tranh lợi nhuận trong quý II và nửa đầu năm 2019 của các doanh nghiệp sẽ có sự phân hóa. Một số ngành được đánh giá sẽ có những doanh nghiệp trong ngành có triển vọng tích cực bao gồm: bán lẻ, công nghệ, thủy sản (cá tra), ngân hàng và ô tô.

Điển hình như trong ngắn hạn, triển vọng xuất khẩu tôm đông lạnh dự kiến sẽ tốt hơn do thời gian giảm thuế về 0% ngắn hơn và quy trình chế biến đơn giản. Trong khi đó, việc giảm thuế khó có thể làm tăng khả năng cạnh tranh của cá tra bởi, thị hiếu châu Âu chuộng tôm, thịt đỏ, cá biển thịt trắng, cá hồi và Việt Nam chiếm hơn 95% thị trường cá tra toàn cầu.

Trong khi đó, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành điện lại được dự báo khó tăng trưởng trong quý II/2019. Lý do, nhu cầu cao nhưng thiếu nhiên liệu đầu vào (khí Đông Nam Bộ hiện chỉ đạt 18-19 triệu m3/ngày so với khoảng 21 triệu m3/ngày vào thời điểm đầu năm ngoái. Cùng với đó, giá than thế giới tăng nhanh khiến nhu cầu tiêu thụ than nội địa tăng đột biến trong khi sản lượng khai thác trong nước không đáp ứng kịp…

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 15:45