Xuất khẩu sang Mỹ có thể đạt 20 tỉ USD

07:32 | 16/11/2012

892 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Vượt lên mọi khó khăn, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ sau 3 quí năm 2012 vẫn đạt 14,32 tỉ USD, tăng 14,83% so với cùng kỳ. Do vậy, đại diện cơ quan thương mại và doanh nghiệp cho rằng mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 20 tỉ USD vào thị trường Mỹ trong năm nay hoàn toàn có thể thực hiện được.

Theo số liệu thống kê của Vụ Thị trường châu Mỹ (Bộ Công Thương) công bố hôm 15/11, dệt may vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Mỹ, với tổng kim ngạch 9 tháng đầu năm 2012 đạt khoảng 6,2 tỉ USD.

Mặt hàng giày dép cũng chiếm tỷ lệ cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ trong 3 quí đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ đạt 1,82 tỉ USD.

Hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ đứng thứ 3 trong các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ thị trường Việt Nam sang Mỹ với tổng giá trị xuất khẩu hơn 1,46 tỉ USD.

Cá tra là mặt hàng khởi sắc tại thị trường Mỹ.

Ngoài ra, Mỹ cũng vượt lên trên các thị trường khác về mức tiêu thụ hàng thủy sản của Việt Nam. Đặc biệt là cá tra, trong khi hoạt động xuất khẩu sang các nước châu Âu có xu hướng giảm thì xuất khẩu sang Mỹ lại gần 30% so với cùng kỳ, đạt kim ngạch 995,5 triệu USD trong 9 tháng đầu năm 2012.

Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), mục tiêu xuất khẩu cá tra sang thị trường này đạt 1,8-2 tỉ USD trong năm nay là điều hoàn toàn khả thi.

Bộ Công Thương dự báo, Việt Nam đặt mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu 20 tỉ USD vào thị trường Mỹ hoàn toàn có thể thực hiện được. Trong các cuối năm, các doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này cần lưu ý những quy định mới mà cơ quan chức năng của Mỹ vừa đưa ra để đảm bảo thực hiện được mục tiêu xuất khẩu vào thị trường này.

Cụ thể, các doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm phải tiến hành đăng ký lại hoặc đăng ký mới với Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) để được nhận một mã số kinh doanh mới. Việc kiểm tra và xử lý vi phạm các lô hàng sẽ do FDA chịu trách nhiệm và mã số kinh doanh mới của FDA chỉ có giá trị trong 2 năm.

Bộ Công Thương cũng lưu ý các doanh nghiệp về việc đăng ký người đại diện tại Mỹ, nghĩa là song song với việc đăng ký mã số kinh doanh mới, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng sẽ phải đăng ký chính thức với FDA một người đại diện tại Mỹ cho doanh nghiệp.

N.M

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 86,800
AVPL/SJC HCM 85,300 86,800
AVPL/SJC ĐN 85,300 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 74,150
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 86,800
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 75.300
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.500 75.300
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.500 75.300
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.500 75.300
Miền Tây - SJC 85.600 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 75.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 74.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 55.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 43.560
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 31.020
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,740
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,740
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,740
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 87,500
SJC 5c 85,300 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 75,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 75,300
Nữ Trang 99.99% 73,400 74,400
Nữ Trang 99% 71,663 73,663
Nữ Trang 68% 48,247 50,747
Nữ Trang 41.7% 28,678 31,178
Cập nhật: 08/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,426 16,446 17,046
CAD 18,191 18,201 18,901
CHF 27,441 27,461 28,411
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,203 31,213 32,383
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 159.95 160.1 169.65
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,247 2,367
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,264 2,399
SGD 18,193 18,203 19,003
THB 635.21 675.21 703.21
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 08/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 07:00