Những doanh nghiệp nào bị Thanh tra thuế "sờ gáy"?

19:00 | 03/07/2015

1,553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Mới đây, báo cáo của ngành thuế cho biết nửa đầu năm 2015, Thanh tra của Tổng cục Thuế đã tiến hành thanh, kiểm tra được hơn 30 doanh nghiệp.  

thanh r

Theo báo cáo thanh tra, tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 118,6 tỷ đồng; giảm khấu trừ là 110,8 tỷ đồng, tổng số giảm lỗ là 335,8 tỷ đồng; số tiền thuế nộp vào ngân sách là 115,7 tỷ đồng.

Nếu tính gộp tất cả trên cả nước, Thanh tra Tổng cục thuế đã thanh, kiểm tra được 29.034 doanh nghiệp, đạt 40,3% nhiệm vụ kế hoạch và bằng 101,62% so cùng kỳ năm 2014; số thuế xử lý tăng thu qua thanh tra, kiểm tra 4.543,82 tỷ đồng; giảm khấu trừ 455,4 tỷ đồng; giảm lỗ 7.870,4 tỷ đồng; đã thực hiện đôn đốc nộp vào ngân sách nhà nước trên 2.981,97 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, việc thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Vụ Thanh tra của Tổng cục Thuế đã thực hiện thanh tra tại Công ty TNHH Metro Cash & Carry Việt Nam và đã có kết quả tốt khi đưa tới phán quyết gây nhiều chú ý hồi đầu năm nay.

Chống thất thu thuế: Bài toán khó!

Chống thất thu thuế: Bài toán khó!

Thời gian qua, rất nhiều nghi án gian lận, trốn thuế lớn nổi lên gây bức xúc trong dư luận xã hội. Bên cạnh các vụ việc được phanh phui cũng có không ít các trường hợp đã trốn thuế trót lọt, gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước.

Họ đã trốn thuế như thế nào?

Họ đã trốn thuế như thế nào?

340 tập đoàn lớn trên toàn thế giới đang bị nghi trốn nhiều tỷ USD tiền thuế bằng cách chuyển tiền từ nơi phải đóng thuế cao sang Luxembourg, nơi có mức thuế thấp hơn hẳn các quốc gia khác. Nhiều đại gia như PepsiCo, AIG, Apple hay Amazon... đều đã bị nêu tên.

Ai chống lưng cho Metro?

Ai chống lưng cho Metro?

Xôn xao thời gian gần đây là việc Metro “hạ cánh” an toàn tại thị trường Việt Nam sau khi bán tháo toàn bộ hệ thống cho nhà đầu tư Thái Lan. Lúc này người ta mới vỡ ra rằng: đại gia FDI này chưa từng đóng thuế! Trong khi các cơ quan chức năng vẫn kiên trì dựa vào thông lệ quốc tế để “ẩn danh” các đại gia có “vấn đề” thì ngân sách nhà nước hằng năm vẫn thất thoát đều đặn hàng nghìn tỉ đồng. Ai chống lưng cho Metro? Bài học ở đây là gì?

Ngoài doanh nghiệp Metro Cash & Carry Việt Nam, Tổng cục Thuế còn tiến hành thanh tra tại Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng Đại An liên quan đến việc hoàn thuế giá trị gia tăng; thanh tra việc kê khai, khấu trừ thuế, hoàn thuế liên quan đến giao dịch chuyển nhượng giữa Kyoei Steel Việt Nam và Công ty Cán thép Tam Điệp; kiểm tra chuyên đề về thuế nhà thầu đối với hoạt động thuê quản lý, sử dụng thương hiệu của 4 khách sạn cao cấp.

Vấn đề nợ thuế của doanh nghiệp cũng được Tổng cục Thuế ghi rõ trong báo cáo, số nợ thuế của toàn hệ thống tính đến thời điểm 30/5/2015 là 72.500 tỷ đồng, tăng 5,1% so với thời điểm 31/12/2014. Trong số này, nhóm nợ có khả năng thu là 42.920 tỷ, chiếm tỷ trọng 59,2% tổng số tiền thuế nợ, tăng so với thời điểm 31/12/2014 là 5,6%.

Nửa đầu năm 2015, cơ quan thuế đã thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, thu được thu được 18.900 tỷ đồng tiền thuế nợ tại thời điểm 31/12/2014 chuyển sang năm 2015. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý nợ là 15.400 tỷ đồng, bằng biện pháp cưỡng chế nợ thuế là 3.500 tỷ đồng.

Cẩm Tú

Tú Cẩm

Năng lượng Mới

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00