Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản

07:00 | 18/01/2022

43 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhu cầu tiêu thụ thủy, hải sản trên thế giới đang tăng mạnh, tạo ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản
Năm 2022, giá một đơn vị thủy sản nuôi trồng dự kiến sẽ tăng 6,3%

Báo cáo triển vọng nông nghiệp của Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và Tổ chức Lương thực và nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO) cho biết, tiêu thụ thủy, hải sản bình quân trên thế giới dự kiến 21,2 kg/người vào năm 2030 (giai đoạn 2018-2020 chỉ từ 20,5 kg/người). Vào năm 2030, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản dự kiến sẽ cung cấp 57% lượng cá được sử dụng cho con người, so với 53% trong giai đoạn 2018-2020.

Sự phục hồi của ngành dịch vụ thực phẩm ở Mỹ sẽ hỗ trợ tiêu thụ thủy sản vào năm 2022. Hiệp hội Các nhà sản xuất dịch vụ ăn uống quốc tế (IFMA) dự kiến năm 2022, dịch vụ thực phẩm sẽ tăng 4,9% so với năm 2021. Chi tiêu cho tiêu dùng thực phẩm tại phân khúc nhà hàng năm 2022 được dự báo sẽ gần trở lại mức năm 2019 và tăng 8% so với năm 2021. Ngoài ra, chi tiêu cho tiêu dùng thực phẩm tại siêu thị trong năm 2022 được dự báo sẽ tăng 7,8% so với năm 2021, lên 38,8 tỉ USD, tương đương với năm 2019.

Do Mỹ là thị trường xuất khẩu tôm và cá tra lớn nhất của Việt Nam, sự phục hồi của ngành dịch vụ ăn uống được kỳ vọng sẽ tạo điều kiện cho tăng trưởng xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Theo dự báo của OECD và FAO, đơn giá sản xuất thủy sản nuôi trồng trên danh nghĩa sẽ tiếp tục tăng 15%/năm từ năm 2021 đến năm 2030. Năm 2022, giá một đơn vị thủy sản nuôi trồng dự kiến sẽ tăng 6,3%, lên khoảng 3.200 USD/tấn. Trong khi đó, thực giá của thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ phục hồi trong ngắn hạn vào năm 2022 và 2023, sau đó giảm từ năm 2024 trở đi bởi nguồn cung tăng do sản lượng nuôi trồng tăng.

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2022 được dự báo sẽ tăng 10% so với năm 2021, lên 4,3 tỉ USD.

Những cơ hội lớn cho doanh nghiệp thuỷ sản
Doanh nghiệp nuôi cá tra đã tìm nhiều cách khác nhau để tăng trưởng xuất khẩu

Trong 11 tháng năm 2021, Mỹ nhập khẩu hơn 726 nghìn tấn tôm, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2020, chủ yếu từ Ấn Độ, Ecuador, Indonesia, Việt Nam và Thái Lan. VASEP nhận định, xuất khẩu tôm sang Mỹ dự kiến sẽ tăng mạnh vào năm 2022 do Việt Nam chuyển sang trạng thái thích ứng linh hoạt với đại dịch Covid-19.

Ngoài ra, Mỹ tăng gấp đôi thuế chống bán phá giá đối với tôm xuất khẩu từ Ấn Độ từ 3% lên 7,15% vào tháng 11-2021, tạo lợi thế cạnh tranh cho các nước đối thủ khác, trong đó có Việt Nam.

Bên cạnh đó, Hiệp định Thương mại tự do EU - Việt Nam (EVFTA) hỗ trợ Việt Nam có thêm lợi thế cạnh tranh tại EU vào năm 2022. Ấn Độ, Ecuador và Việt Nam là ba nước xuất khẩu tôm lớn nhất sang EU. So với Ấn Độ, Việt Nam được hưởng lợi nhiều hơn từ thuế xuất khẩu. Theo EVFTA, tôm sú xuất khẩu từ Việt Nam sang EU chịu thuế suất 0%, trong khi thuế đối với tôm thẻ chân trắng đông lạnh cũng giảm dần về 0% cho đến năm 2025.

Các chuyên gia từ Công ty CP Chứng khoán Phú Hưng (PHS) cho biết, Ecuador tập trung vào sản phẩm tôm có vỏ và không đầu, trong khi Việt Nam nổi tiếng là nhà cung cấp tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương. Điều này tạo lợi thế cho Việt Nam mở rộng thị phần tại thị trường EU.

Không chỉ thuận lợi với xuất khẩu tôm, VASEP ước tính xuất khẩu cá tra năm 2022 cũng sẽ đạt mục tiêu 1,65 tỉ USD, tăng 7% so với năm 2021.

Tổng cục Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2021 ước đạt 8,89 tỉ USD, tăng 5,7% so với năm 2020.

Tính đến thời điểm hiện tại, đã có một số doanh nghiệp thủy sản báo cáo kết quả kinh doanh tăng trưởng vượt bậc trong năm 2021.

Điển hình, Công ty CP Thực phẩm Sao Ta đã công bố kết quả kinh doanh 2021. Cụ thể, doanh thu ước hơn 4.850 tỉ đồng, bằng 112% so với năm 2020. Lợi nhuận ước trên 280 tỉ đồng, tăng 15% so với năm năm 2020. Đây là con số lợi nhuận cao nhất trong lịch sử 26 năm hoạt động của công ty.

Năm 2022, Sao Ta sẽ đưa Nhà máy Thủy sản Sao Ta với công suất 15.000 tấn/năm và Nhà máy Chế biến tôm Tam An với công suất 5.000 tấn/năm vào hoạt động, nâng tổng công suất thêm 20.000 tấn/năm. Sao Ta kỳ vọng sẽ gia tăng được sản lượng đáng kể để đón đầu xu thế tăng trưởng khi bắt đầu một chu kỳ kinh tế mới.

Công ty CP Vĩnh Hoàn - doanh nghiệp hàng đầu trong ngành cá tra Việt Nam - được nhận định là có thuận lợi xuất khẩu sang Mỹ, do được hưởng thuế suất xuất khẩu hơn các doanh nghiệp cùng ngành.

Theo kết quả của đợt rà soát thuế chống bán phá giá lần thứ 16 (POR16) do Bộ Thương mại Mỹ (DOC) công bố, Công ty CP Vĩnh Hoàn được hưởng thuế suất 0%, có nhiều lợi thế để mở rộng thị trường Mỹ dễ dàng hơn các doanh nghiệp khác.

Doanh thu xuất khẩu tháng 11-2021 của Vĩnh Hoàn đạt 912 tỉ đồng, tăng 38% so với cùng kỳ năm trước và tăng 17% so với tháng 10-2021. Đây là mức doanh thu cao nhất theo tháng tính từ đầu năm 2021 đến tháng 11. Tính chung 11 tháng năm 2021, doanh thu thuần của công ty đạt 8.118 tỉ đồng, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Với kết quả kinh doanh ấn tượng, cùng những kỳ vọng bứt phá trong tương lai, cổ phiếu ngành thủy sản tăng rất mạnh trong năm qua. Theo Công ty CP Chứng khoán SSI, năm 2021, mức tăng chung của cổ phiếu ngành thủy sản tới 54,3%, cao hơn mức tăng của chỉ số VN-Index hơn 20,5%.

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam năm 2022 được dự báo sẽ tăng 10% so với năm 2021, lên 4,3 tỉ USD; xuất khẩu cá tra sẽ đạt mục tiêu 1,65 tỉ USD, tăng 7% so với năm 2021.

Phương Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00