Nhóm thủ tục xây dựng có chi phí đắt đỏ nhất

17:25 | 27/05/2019

146 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều doanh nghiệp cho rằng, các thủ tục hành chính đã khiến cho họ bỏ rất nhiều thời gian công sức và kinh phí để hoàn thiện, trong đó, khó khăn nhất là khâu chuẩn bị hồ sơ.    
nhom thu tuc xay dung co chi phi dat do nhatVẫn còn tình trạng một mặt hàng nhiều Bộ quản lý
nhom thu tuc xay dung co chi phi dat do nhatNhiều doanh nghiệp quan ngại thủ tục hậu đăng ký doanh nghiệp
nhom thu tuc xay dung co chi phi dat do nhatHà Nội chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh chỉ số PAPI

Đây là thông tin được đưa ra tại Hội thảo chuyên đề về đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (chỉ số APCI) 2019 và mục tiêu thúc đẩy cải cách thông qua APCI diễn ra hôm nay.

Tại buổi Hội thảo, bà Phạm Thị Ngọc Thủy, Phó Giám đốc thường trực Văn phòng Ban 4, Ban nghiên cứu Phát triển kinh tế tư nhân cho biết, việc khảo sát đánh giá chi phí APCI được Đoàn nghiên cứu làm việc tại 6 tỉnh: Đà Nẵng, Bình Dương, Sài Gòn, Quảng Nam, Hải Phòng, Quảng Ninh.

nhom thu tuc xay dung co chi phi dat do nhat
Ảnh minh họa

Năm 2018, qua khảo sát hơn 300 doanh nghiệp tại 6 tỉnh này, trong số 8 nhóm thủ tục hành chính (TTHC) được xếp hạng, đứng đầu là nhóm TTHC thuế với chi phí tuân thủ hơn 73.000 đồng; thời gian thực hiện trung bình của doanh nghiệp cho một thủ tục trong nhóm này chỉ là 2,9 giờ làm việc.

Đứng sau cùng trong bảng xếp hạng là nhóm thủ tục xây dựng với chi phí tuân thủ hơn 64 triệu đồng (gấp 869 lần ngành thuế, hơn 5 lần trung bình các nhóm khác); thời gian thực hiện trên 108 giờ.

Theo bà Thủy, nhóm thủ tục xây dựng đứng sau cùng bảng xếp hạng, chủ yếu là chi phí trực tiếp cao vượt trội, chiếm 93% và trở thành yếu tố quyết định tới mức thủ tục nhóm này trở nên đắt đỏ bậc nhất.

Nhiều doanh nghiệp cho rằng, các TTHC đã khiến doanh nghiệp bỏ rất nhiều thời gian công sức và kinh phí để hoàn thiện. Trong đó, khó khăn nhất là khâu chuẩn bị hồ sơ. Hầu hết các doanh nghiệp cho biết họ rất lúng túng ở khâu này, có doanh nghiệp phải mất 1 tháng để chuẩn bị hồ sơ, đặc biệt là những doanh nghiệp liên quan đến việc đăng ký thuốc.

Việc nộp hồ sơ cũng khiến doanh nghiệp gặp khó khăn. Hiện vẫn còn lẫn lộn giữa nộp hồ sơ điện tử và hồ sơ giấy, làm cho doanh nghiệp phải đi lại rất nhiều để bổ sung hồ sơ do cơ quan quản lý chỉ hướng dẫn bằng miệng, doanh nghiệp phải ghi chép lại và thực hiện theo. Vì vậy, chi phí đi lại, bổ sung hồ sơ quá nhiều đã gây mệt mỏi, tốn kém cho doanh nghiệp.

“Cùng là một quy định nhưng mỗi tỉnh lại vận dụng khác nhau, điều này cũng khiến các doanh nghiệp quay như chong chóng. Các cán bộ công chức cũng thừa nhận còn tình trạng tùy nghi trong áp dụng”, bà Thủy cho biết.

Qua khảo sát nhóm TTHC liên quan tới cơ sở bán lẻ thuốc cho thấy, có rất nhiều vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải. Chủ yếu là không có quy chuẩn, thiếu cơ sở dữ liệu thông tin của ngành trong việc cấp giấy chứng nhận "Thực hành tốt nhà thuốc" (GPP)…, dẫn tới việc mỗi tỉnh vận dụng một kiểu.

Về vướng mắc trong thủ tục hải quan xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp phàn nàn: hoạt động tính thuế và xuất nhập khẩu được áp dụng không thống nhất với nhiều tình huống khác nhau, khiến nhiều doanh nghiệp bị bác hồ sơ khi tiến hành các TTHC…

Để cải cách TTHC, các doanh nghiệp kiến nghị cần cắt giảm các quy định, thành phần hồ sơ không cần thiết, không có giá trị thực tiễn gắn với mục tiêu quản lý nhà nước.

Đồng thời, các doanh nghiệp kiến nghị cần giảm đầu mối kiểm tra chuyên ngành, đẩy mạnh cơ chế xã hội hóa/tư nhân hóa hoạt động kiểm tra, kiểm định với các mặt hàng đang phải thực hiện quy định về kiểm tra chuyên ngành theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoài ra, phải cân nhắc xu hướng quản lý dịch vụ công theo cơ chế phục vụ dịch vụ với các mức giá dịch vụ khác nhau, thay vì ấn định một mức phí như hiện tại để tạo động lực cho các bên liên quan và minh bạch hóa các chi phí cần thiết…

Nguyễn Hưng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00