NHNN lên tiếng về dự thảo Thông tư xếp hạng các tổ chức tín dụng

17:18 | 19/09/2017

989 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chiều 18/9, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã phát đi thông tin về dự thảo Thông tư quy định xếp hạng tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
nhnn len tieng ve du thao thong tu xep hang cac to chuc tin dung
Trụ sở Ngân hàng Nhà nước tại Hà Nội.

Theo NHNN, để phục vụ nhu cầu của nhà đầu tư, người gửi tiền, mua trái phiếu do các TCTD (các ngân hàng thương mại - NHTM) phát hành, hầu hết các nước có thị trường tài chính phát triển đều công bố các thông tin xếp hạng tín nhiệm quốc tế do các tổ chức xếp hạng tín nhiệm nổi tiếng như Standard & Poor’s, Moody’s và Fitch Ratings thực hiện. Đây là 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm có danh tiếng và chiếm hơn 90% thị phần quốc tế với mục tiêu là cung cấp thông tin tham khảo cho các nhà đầu tư và người gửi tiền về xếp hạng tín nhiệm của các NHTM để từ đó các nhà đầu tư và người gửi tiền có thể đưa ra các quyết định đầu tư có lợi nhất cho họ.

Tại Việt Nam, trong thời gian qua, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm nêu trên cũng như một số công ty, tổ chức trong nước cũng tham gia đánh giá và công bố thông tin về xếp hạng các NHTM để phục vụ nhu cầu của nhà đầu tư và người gửi tiền. Ví dụ: Ngày 3/5/2017, Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s đã công bố danh sách xếp hạng của các NHTM nước ta, trong đó có 8 NHTM được Moody xếp hạng B1. Bên cạnh đó, trong tháng 9/2017, Standard & Poor’s cũng vừa công bố kết quả về việc nâng triển vọng tín nhiệm của các NHTM. Trong nước, ngày 26/6/2017, Công ty Cổ phần Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) cũng đã công bố Top 10 NHTM Việt Nam uy tín năm 2017…

Tuy nhiên, khác với mục tiêu xếp hạng của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, các cơ quan quản lý của các quốc gia trên thế giới thực hiện xếp hạng các NHTM nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung để phục vụ mục đích quản lý nhà nước, ban hành chính sách, thanh tra, giám sát thị trường tài chính, ngân hàng và bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Theo đó, kết quả xếp hạng các NHTM được cơ quan quản lý sử dụng trong công tác cảnh báo sớm, ngăn ngừa nguy cơ đổ vỡ của từng tổ chức tín dụng cũng như rủi ro lan truyền toàn hệ thống, để từ đó đưa ra các hành động về chính sách kịp thời nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng, tài chính, bảo vệ tài sản và quyền lợi của người gửi tiền.

Do mục đích khác nhau nên ngân hàng trung ương, cơ quan giám sát tài chính tại nhiều nước trên thế giới đều không công bố rộng rãi kết quả xếp hạng các NHTM như các tổ chức xếp hạng tín nhiệm trong nước và quốc tế thực hiện định kỳ. Nếu có, họ chỉ cung cấp các thông tin về kết quả xếp hạng uy tín của các tổ chức quốc tế để cho nhà đầu tư và người gửi tiền tham khảo, trong đó nêu rõ không chịu trách nhiệm về kết quả xếp hạng của các tổ chức này. Ví dụ: Ngân hàng Dự trữ New Zealand (NHTW) chỉ công bố kết quả xếp hạng tín nhiệm của 3 tổ chức xếp hạng uy tín như Standard & Poor’s, Moody’s và Fitch Ratings về các NHTM.

“Giống như các cơ quan quản lý trên thế giới, mục tiêu của NHNN thực hiện đánh giá, xếp hạng các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam là phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ; thanh tra, giám sát hệ thống các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài…” - thông báo của NHNN nêu rõ.

Về dự thảo Thông tư quy định xếp hạng TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, NHNN cho hay: Việc xây dựng Thông tư bao gồm các quy định rõ ràng về phương pháp xếp hạng, các tiêu chí, chỉ tiêu xếp hạng các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thể hiện sự công khai, minh bạch về các tiêu chí, phương pháp xếp hạng của NHNN. Việc xếp hạng các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của NHNN để phục vụ công tác quản lý nhà nước, đảm bảo an toàn, an ninh tiền tệ trong hoạt động ngân hàng, tài chính. Sau khi đánh giá, xếp hạng, NHNN sẽ thông báo kết quả xếp hạng cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kèm theo các hành động, biện pháp quản lý phù hợp nhằm đảm bảo TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài kịp thời khắc phục các tồn tại, giảm thiểu nguy cơ đổ vỡ, lan truyền trong hệ thống, trong đó mục tiêu hướng tới cuối cùng là bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.

Về góc độ thị trường, để đảm bảo thông tin về các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được công bố công khai, NHNN đã yêu cầu các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải công khai báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trên trang thông tin điện tử (website) hoặc nơi đặt trụ sở chính, chi nhánh của TCTD và đăng trên một số báo có phạm vi phát hành toàn quốc nhằm phục vụ các cá nhân, tổ chức (nhà đầu tư, người gửi tiền…) có nhu cầu tìm hiểu về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài...

Phương Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 16:00