Tin tức kinh tế ngày 13/10: Chứng khoán lập đỉnh mới

20:00 | 13/10/2025

60 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chứng khoán lập đỉnh mới; Thị trường cà phê ảm đạm; NHNN hút ròng gần 20.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.
Tin tức kinh tế ngày 13/10: Chứng khoán lập đỉnh mới

Giá vàng neo ở mức cao kỷ lục

Mở cửa phiên giao dịch buổi sáng ngày 13/10, giá vàng miếng được các doanh nghiệp đồng loạt niêm yết tăng lên thêm 800 nghìn đồng mỗi lượng, đưa mức giá lên 143,6 triệu đồng/lượng.

Thế nhưng đà tăng này đã sớm bị phá vỡ khi bước sang phiên giao dịch buổi chiều, giá vàng tiêp tục tăng thêm 500 nghìn đồng mỗi lượng, nâng tổng mức tăng lên 1,3 triệu đồng/lượng. Các doanh nghiệp như SJC, DOJI mua bán vàng ở mức 142,1 - 144,1 triệu đồng/lượng. Đây là mức giá cao nhất từ trước đến nay của kim loại quý.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng trưa nay được giao dịch ở mức 4.056 USD/ounce, tăng khoảng 38 USD mỗi ounce so với phiên trước. Giá vàng thế giới đang hướng trở lại mốc đỉnh lịch sử.

Thị trường cà phê ảm đạm

Theo Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), giá cà phê trong nước ngày 11/10 giữ ở mức 112.000 - 113.000 đồng/kg, giảm 3.000 đồng/kg so với tuần trước. Trong khi đó, từ ngày 1 đến 7/10, lượng cà phê nhân xuất khẩu đạt hơn 12.000 tấn (gồm robusta và arabica), tăng nhẹ 0,8% so với tuần trước, với kim ngạch khoảng 62 triệu đô la Mỹ. Giá cà phê robusta xuất khẩu theo điều kiện FOB dao động từ 3.396 đến 6.520 đô la/tấn.

Hiện niên vụ 2025-2026 tại khu vực Tây Nguyên đã bắt đầu. Theo Agromonitor (đơn vị phân tích và dự báo thị trường nông sản), một số địa phương như Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai đã xuất hiện các đợt thu hoạch sớm, nhưng sản lượng còn ít và thị trường giao dịch vẫn khá trầm lắng.

Tăng trưởng tín dụng cả năm dự báo đạt 20%

Trong báo cáo chiến lược mới cập nhật, Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV) dự báo tăng trưởng tín dụng năm 2025 sẽ vượt kế hoạch, đạt 20% so với đầu năm.

Tính đến 29/9/2025, tín dụng toàn hệ thống tăng 13,4% so với đầu năm và là mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Động lực chính đến từ cho vay doanh nghiệp nhờ thị trường BĐS hồi phục, trong khi bán lẻ tăng chậm hơn và chủ yếu từ cho vay mua nhà.

KBSV kỳ vọng xu hướng này sẽ tiếp diễn trong những tháng còn lại, song mảng bán lẻ có thể hồi phục tốt hơn về cuối năm.

NHNN hút ròng gần 20.000 tỷ đồng

Trong tuần từ 6/10 - 10/10, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho các thành viên vay tổng cộng gần 49.301 tỷ đồng với lãi suất 4% trên kênh cho vay cầm cố giấy tờ có giá. Cùng thời gian trên, khối lượng đáo hạn lên tới gần 69.224 tỷ đồng.

Trong khi đó, kênh tín phiếu không ghi nhận giao dịch trong tuần. Do vậy, tổng cộng trong tuần qua NHNN đã hút ròng 19.923 tỷ đồng.

Trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất qua đêm có xu hướng tăng trong tuần qua, bắt đầu từ mốc 4,36% vào đầu tuần và tăng dần qua các phiên, lên mốc 5,1% tại phiên 9/10. Tổng cộng trong tuần qua lãi suất kỳ hạn qua đêm tăng 0,74 điểm %.

Chứng khoán lập đỉnh mới

Bất chấp sự thận trọng đầu phiên, dòng tiền đã quay trở lại mạnh mẽ vào cuối phiên 13/10, tập trung vào nhóm bất động sản và ngân hàng, giúp VN-Index tăng 17,57 điểm lên 1.765,12 điểm, kéo dài chuỗi tăng lên 4 phiên liên tiếp và cũng là 4 phiên thiết lập đỉnh lịch sử.

Phiên giao dịch ngày 13/10 khép lại với mức tăng ấn tượng của thị trường. Cụ thể, VN-Index tăng 17,57 điểm lên 1.765,12 điểm; HNX-Index tăng 1,73 điểm lên 275,35 điểm. Mặc dù chỉ số tăng mạnh, nhưng có thể thấy thị trường đang ở trạng thái “xanh vỏ đỏ lòng” với 409 mã giảm và 273 mã tăng; trong rổ VN30, sắc xanh chiếm ưu thế với 17 mã tăng, 10 mã giảm và 3 mã đứng giá.

Thanh khoản cải thiện rõ rệt so với phiên trước, cho thấy dòng tiền quay trở lại mạnh mẽ. Tổng khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 1,23 tỷ cổ phiếu, tương đương 38.500 tỷ đồng; trên HNX đạt hơn 130 triệu cổ phiếu, giá trị 3.200 tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 20:45