Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/3/2023

21:46 | 31/03/2023

8,608 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt; EU thống nhất nâng mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo đến năm 2030; Anh chỉ trích cuộc chạy đua năng lượng xanh của Mỹ… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 31/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/3/2023
EU đã nhất trí đến năm 2030, khối sẽ đạt mục tiêu 42,5% năng lượng từ các nguồn tái tạo như gió và mặt trời.
Ảnh minh họa: Kenueone

Việt Nam cần khoảng 12 tỷ USD đầu tư hạ tầng xăng dầu, khí đốt

Tại cuộc họp Hội đồng thẩm định dự thảo Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia, ngày 30/3, Bộ Công Thương cho hay, Việt Nam muốn nâng dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu đạt 75-80 ngày nhập ròng đến 2030, và 90 ngày nhập khẩu ròng, đáp ứng tiêu chí của Tổ chức Năng lượng quốc tế; đảm bảo sức chứa dự trữ khí đốt tối thiểu đáp ứng 15 ngày tiêu thụ.

Báo cáo của đơn vị tư vấn lập Quy hoạch ước tính, tổng vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt đến năm 2030 khoảng 270.000 tỷ đồng (gần 12 tỷ USD). Nguồn vốn này được huy động chủ yếu từ nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước ưu tiên cho việc nâng mức dự trữ quốc gia cho mặt hàng xăng dầu.

Góp ý cho dự thảo quy hoạch, TS Bùi Ngọc Bảo - Chủ tịch Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam cho rằng quy hoạch chịu tác động rất lớn từ biến động thị trường quốc tế, khả năng cung ứng và nhu cầu thị trường, cũng như chỉ đạo của Chính phủ liên quan đến vấn đề cơ sở hạ tầng, chuyển đổi năng lượng, môi trường. Do đó, quá trình thực hiện quy hoạch cần tiếp tục có sự điều chỉnh phù hợp, tránh quy hoạch cứng khi cơ cấu năng lượng có sự thay đổi trong thời gian tới.

EU thống nhất nâng mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo đến năm 2030

Ngày 30/3, các nhà đàm phán của Liên minh châu Âu (EU) đã đạt được thỏa thuận chính trị đặt ra những mục tiêu tham vọng hơn để mở rộng sử dụng năng lượng tái tạo đến năm 2030. Nghị sĩ châu Âu Markus Pieper nêu rõ các nước EU và Nghị viện châu Âu (EP) đã nhất trí đến năm 2030, khối sẽ đạt mục tiêu 42,5% năng lượng từ các nguồn tái tạo như gió và mặt trời.

Đây là trụ cột quan trọng trong các kế hoạch của khối nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và chấm dứt phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch từ Nga. Thỏa thuận này phải được EP và các nước thành viên EU thông qua trước khi được ban hành thành luật. Luật mới cũng sẽ thay thế mục tiêu hiện tại của EU là đến năm 2030 sẽ có 32% năng lượng sử dụng từ các nguồn tái tạo.

Đến năm 2021, khoảng 22% năng lượng sử dụng tại EU có được từ các nguồn tái tạo nhưng tỷ lệ ở mỗi nước có sự chênh lệch đáng kể. Trong đó, Thụy Điển dẫn đầu với tỷ lệ năng lượng tái tạo là 65% nhưng ở các nước như Luxembourg, Malta, Hà Lan và CH Ireland năng lượng tái tạo chỉ chiếm khoảng 13% tổng năng lượng sử dụng.

Anh chỉ trích cuộc chạy đua năng lượng xanh của Mỹ

Ngày 30/3, chính phủ Anh cảnh báo sẽ ngăn chặn mối đe dọa của chủ nghĩa bảo hộ, đồng thời chỉ trích Mỹ dẫn đầu trong một cuộc chạy đua năng lượng xanh "méo mó". Trong bài viết trên báo The Times, Bộ trưởng Hunt nhấn mạnh Anh sẽ không đối đầu với bạn hữu và các đồng minh của nước này trong "cuộc chạy đua trợ cấp toàn cầu méo mó."

Bộ trưởng Tài chính Jeremy Hunt đưa ra phát biểu trên trong bối cảnh chính phủ của Thủ tướng Rishi Sunak cập nhật kế hoạch an ninh năng lượng của Anh nhằm tăng cường các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng hạt nhân.

Ngoài ra, ông nhấn mạnh rằng việc chuyển đổi hệ thống năng lượng của nước này không chỉ là giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu - điều mà các cường quốc trên thế giới đang tìm "lời giải" - mà còn tăng khả năng độc lập về năng lượng, từ đó giảm giá khí đốt và giá điện vốn đã tăng vọt kể từ khi xảy ra cuộc xung đột tại Ukraine vào năm ngoái.

Mùa đông ấm áp bất thường đe dọa an ninh năng lượng châu Âu

"Hiện tại, chúng tôi đang ở một vị thế thoải mái hơn so với dự kiến vào đầu mùa đông 2022: giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) giảm hơn 80% so với mức cao nhất trong tháng 8 và kho lưu trữ cao hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái", Gergely Molnar, Nhà phân tích Khí đốt tại Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nói với DW.

Theo các chuyên gia, khí hậu mùa đông tương đối ôn hòa ở châu Âu đã giúp ngăn chặn cuộc khủng hoảng năng lượng, tuy nhiên chính nó đang đe dọa hệ thống năng lượng theo những cách khác nhau. Mực nước thấp và nhiệt độ hơn trong mùa hè có thể ảnh hưởng đến sản xuất điện hạt nhân, việc vận chuyển than cho các nhà máy điện. Nhiệt độ cao vào mùa hè đồng thời đẩy nhu cầu điện tăng cao, đặc biệt là ở Bắc Âu.

Carlo Buontempo, Giám đốc Dịch vụ Thay đổi Khí hậu Copernicus (C3S) cho biết: “Nhiệt độ tăng cao kéo thu nhu cầu sử dụng điều hòa không khí ở các thành phố và khu vực địa lý mới. "Nhu cầu năng lượng trong nước cao nhất ở Bắc Âu xảy ra vào mùa đông, nhưng chúng ta hiện đang chứng kiến mức cao thứ hai vào mùa hè".

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16702 16971 17545
CAD 18746 19024 19642
CHF 32474 32858 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30297 30571 31599
GBP 34999 35393 36322
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15606 16195
SGD 20063 20346 20874
THB 725 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 15:00