Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/3/2023

21:44 | 30/03/2023

3,768 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc lần đầu bán khí đốt bằng đồng nhân dân tệ; Nga sẽ tăng đáng kể nguồn cung dầu cho Ấn Độ; Thổ Nhĩ Kỳ hỗ trợ vận chuyển khí đốt tự nhiên tới Hungary qua đường ống TANAP… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 30/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 30/3/2023
CNOOC lần đầu tiên bán LNG với các khoản thanh toán bằng nhân dân tệ cho TotalEnergies của Pháp. Ảnh minh họa: Gglobaltimes

Trung Quốc lần đầu bán khí đốt bằng đồng nhân dân tệ

Tờ The Business Times ngày 29/3 đưa tin, Công ty Trung Quốc lần đầu tiên bán khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) với các khoản thanh toán bằng nhân dân tệ cho công ty TotalEnergies của Pháp. Bên bán LNG là tập đoàn dầu khí nhà nước Trung Quốc China National Offshore Oil Corporation (CNOOC).

Thỏa thuận được thực hiện thông qua Sàn giao dịch dầu và khí đốt tự nhiên Thượng Hải. Tổng cộng, 65 nghìn tấn LNG từ Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất đã được bán.

Trước đó, có thông tin cho rằng trong tháng 1, Nga đã đứng đầu trong việc cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc trong lĩnh vực xuất khẩu qua đường ống dẫn khí đốt và ở dạng hóa lỏng. Tổng nguồn cung cấp nhiên liệu của Nga lên tới 2,7 tỷ mét khối. Vị trí thứ 2 và thứ 3 là Turkmenistan (2,2 tỷ mét khối) và Qatar (1,9 tỷ mét khối).

Nga sẽ tăng đáng kể nguồn cung dầu cho Ấn Độ

Tập đoàn Rosneft ngày 29/3 cho biết, nhà sản xuất dầu lớn nhất này của Nga và nhà máy lọc dầu hàng đầu của Ấn Độ Indian Oil Corp đã ký một thỏa thuận có thời hạn nhằm tăng đáng kể nguồn cung dầu và đa dạng hóa các loại dầu giao cho Ấn Độ.

Thỏa thuận này được ký kết nhân chuyến công tác tới Ấn Độ của Giám đốc điều hành Rosneft Igor Sechin. Trong chuyến công tác này, ông Sechin đã gặp các quan chức Chính phủ Ấn Độ cũng như những nhà lãnh đạo hàng đầu của một số công ty dầu mỏ và khí đốt lớn nhất của Ấn Độ. Ông Sechin và ông Shrikant Madhav Vaidya, Chủ tịch tập đoàn Indian Oil Corp, đã ký kết thỏa thuận trên.

Trong cuộc gặp, hai nhà lãnh đạo này cũng đã thảo luận về phương thức mở rộng hợp tác giữa Rosneft và các công ty Ấn Độ trong toàn bộ chuỗi giá trị của ngành năng lượng, bao gồm cả khả năng thanh toán bằng các đồng nội tệ; đồng thời thảo luận về việc triển khai các dự án chung bao gồm Sakhalin-1, Taas-Yuryakh và Vankorneft.

Thổ Nhĩ Kỳ hỗ trợ vận chuyển khí đốt tự nhiên tới Hungary qua đường ống TANAP

Tại cuộc họp báo chung với người đồng cấp Hungary ngày 29/3, Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdogan cho biết nước này cùng với Azerbaijan sẵn sàng cung cấp mọi phương tiện hỗ trợ cho việc cung cấp khí đốt tự nhiên cho Hungary thông qua đường ống dẫn khí đốt tự nhiên xuyên qua vùng Anatolia (TANAP).

Ông Erdogan cho biết hai bên cùng khẳng định ý chí chính trị chung nhằm tăng cường hơn nữa mối quan hệ đối tác chiến lược giữa hai nước, đồng thời cho biết thêm hai bên đã nhất trí tổ chức cuộc họp lần thứ sáu của Hội đồng Hợp tác Chiến lược Cấp cao tại thủ đô Budapest của Hungary vào tháng 12 tới.

Tổng thống Hungary cũng lưu ý thêm Thổ Nhĩ Kỳ là nhân tố quan trọng đối với an ninh năng lượng của Hungary. Bà cũng nhắc lại vai trò của Thổ Nhĩ Kỳ trong việc ngăn chặn các dòng người di cư bất hợp pháp vào châu Âu.

Washington không muốn giảm mức giá trần đối với dầu mỏ Nga

Tờ Politico hôm 29/3 trích dẫn các nguồn tin ngoại giao cho biết, Mỹ đã phản đối lời kêu gọi của một số quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) về việc hạ giá trần đối với dầu thô của Nga.

Theo nguồn tin trên, Ba Lan và các quốc gia vùng Baltic đang hối thúc EU xem xét lại mức giá trần đối với dầu mỏ Nga nhằm hạn chế nguồn thu của Moscow.

“Mỹ không ủng hộ đề xuất của các nước Estonia, Ba Lan và Litva về việc điều chỉnh giảm mức giá trần với dầu mỏ Nga” - một nhà ngoại giao EU nói với Tờ Politico trước thềm cuộc họp của ngoại trưởng EU hôm 29/3.

EU đã đồng ý xem xét lại biện pháp áp giá trần với dầu mỏ Nga 2 tháng 1 lần. Ba Lan và Litva đã đề xuất giảm mức giá trần hiện từ 60 USD/thùng xuống 51,45 USD/thùng. Tuy nhiên, việc thay đổi mức giá trần này sẽ phải đạt được sự nhất trí giữa các quốc gia G7 và EU. Các nhà phân tích cho rằng việc giảm giá trần với dầu mỏ Nga sẽ gây bất lợi cho Mỹ vì cơ chế này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các công ty năng lượng Mỹ.

Ukraine đặt mục tiêu năng lượng tái tạo cung cấp 50% điện năng

Ukraine đang đặt mục tiêu nâng tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng điện năng của nước này lên 50%, nhằm tăng cường an ninh năng lượng. Bộ trưởng Năng lượng Ukraine Herman Galushchenko ngày 29/3 nêu rõ: "Ukraine cần tăng cường phát triển các nguồn năng lượng tái tạo và thúc đẩy chuyển đổi năng lượng. Đây là vấn đề an ninh quốc gia và an ninh truyền tải điện”.

Theo ông Galushchenko, việc chuyển đổi sang năng lượng xanh sẽ cho phép sản xuất điện phi tập trung, giảm mức độ dễ bị tổn thương của hệ thống điện và tăng cường an ninh nguồn cung năng lượng.

Từ năm 2011-2021, tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng điện năng sản xuất của Ukraine tăng từ 4% lên gần 14%. Chiến lược năng lượng của Ukraine đặt mục tiêu tăng tỷ lệ này lên 25% vào năm 2035.

Sri Lanka hạ giá xăng dầu để giảm gánh nặng cho người dân

Chính phủ Sri Lanka tuyên bố đã hạ giá xăng dầu để giảm gánh nặng cho người dân sau một năm thiếu hụt và giá cả tăng vọt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất của đất nước.

Từ đêm 29/3, các loại xăng và dầu diesel khác nhau đã được bán với mức giá giảm từ 8 - 26%.

Trước đó, ông Kanchana Wijesekara, Bộ trưởng Điện lực và Năng lượng Sri Lanka, nói rằng việc giảm giá bán xăng dầu nằm trong thỏa thuận với Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), bao gồm chỉnh sửa chương trình trợ giá xăng dầu và lập mức giá căn cứ theo chi phí sản xuất và thị trường toàn cầu.

Trong một diễn biến khác, các công đoàn ngành dầu khí Sri Lanka hôm 29.3 đã phản đối một quyết định của chính phủ, đó là cấp giấy phép cho 3 công ty của Mỹ, Úc và Trung Quốc điều hành các trạm xăng ở Sri Lanka. Các công đoàn cũng phản đối một kế hoạch tư nhân hóa một phần Tập đoàn Dầu mỏ nhà nước Ceylon.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 03:00