Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023

19:44 | 29/03/2023

5,531 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các ngân hàng của Nhật Bản hợp vốn giúp Việt Nam phát triển năng lượng tái tạo; Mỹ thế chân Nga trở thành nhà cung cấp dầu thô lớn nhất của EU; Italy tiếp tục hỗ trợ người dân thanh toán hóa đơn năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 29/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 29/3/2023
Mỹ trở thành nước xuất dầu thô nhiều nhất sang châu Âu. Ảnh: Share-talk

Các ngân hàng của Nhật Bản hợp vốn giúp Việt Nam phát triển năng lượng tái tạo

Các ngân hàng gồm Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Ngân hàng Mizuho, Ngân hàng Joyo và Ngân hàng Shiga, sẽ cung cấp hạn mức tín dụng trị giá 300 triệu USD cho các doanh nghiệp Việt Nam thông qua Vietcombank.

Theo báo Nikkei Asia, bằng cách sử dụng gián tiếp thông tin tín dụng của Vietcombank, các ngân hàng Nhật Bản hy vọng rằng các khoản vay có độ rủi ro cao có thể được cung cấp nhanh chóng.

Việt Nam đã đặt mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Việc mở rộng khai thác năng lượng tái tạo là chìa khóa để đạt được mục tiêu này. Vào tháng 1, JBIC đã đưa ra một tuyên bố chung về Khung tài chính khí hậu của Việt Nam, nhằm hợp tác với các tổ chức tài chính của Chính phủ Mỹ Australia và các tổ chức khác để thúc đẩy quá trình khử carbon của Việt Nam. Dự án đồng tài trợ của bốn ngân hàng Nhật Bản là dự án đầu tiên của JBIC trong khuôn khổ này.

Nga tuyên bố chuyển hướng hoàn toàn hoạt động xuất khẩu dầu bị cấm vận

Bộ trưởng Năng lượng Nikolai Shulginov 28/3 tuyên bố Nga đã chuyển hướng thành công hoạt động xuất khẩu dầu bị ảnh hưởng bởi chế tài phương Tây sang các nước “thân thiện”.

"Các biện pháp trừng phạt không chỉ liên quan đến mức sản xuất và lọc dầu mà còn ảnh hưởng cả xuất khẩu, cũng như nguồn thu ngân sách liên bang... Do đó, Nga đang điều hướng lại nguồn cung dầu và các sản phẩm dầu đến các quốc gia châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh và Trung Đông. Hôm nay, chúng tôi có thể tuyên bố Nga đã xoay sở để chuyển hướng hoàn toàn khối lượng dầu xuất khẩu bị cấm vận, không có sự sụt giảm doanh số bán hàng", Bộ trưởng Năng lượng Nikolai Shulginov nói.

Theo giới phân tích, Nga đang né việc phương Tây áp đặt giới hạn giá dầu xuất khẩu của Nga, cũng như áp hạn chế đối với lĩnh vực bảo hiểm hàng hải bằng cách sử dụng tàu không phụ thuộc vào bảo hiểm hoặc tài chính của phương Tây.

Mỹ thế chân Nga trở thành nhà cung cấp dầu thô lớn nhất của EU

CNN dẫn dữ liệu của Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) công bố ngày 28/3 cho biết, không phải Nga, nước xuất dầu thô nhiều nhất sang châu Âu giờ là Mỹ. Theo Eurostat, đây là một bước ngoặt lớn.

Tính đến cuối tháng 1/2022, Nga vẫn là nhà cung cấp dầu thô hàng đầu Liên minh châu Âu (EU) với 31% tổng lượng nhập khẩu. Mỹ đứng vị trí thứ 2 với 13%. Lượng dầu thô của Nga xuất sang EU trồi sụt trong tháng 2-4/2022. Đến tháng 9/2022 liên tục đà giảm, đến tháng 12/2022 chỉ còn chiếm 4% tổng lượng nhập của EU. Trong khi đó, lượng xuất khẩu của Mỹ liên tục tăng. Trong tháng 12/2022, 18% lượng dầu thô nhập khẩu của khối đến từ Mỹ.

Bên cạnh đó, tỉ trọng nhập khẩu khí đốt tự nhiên ở EU cũng có sự thay đổi mạnh. Dữ liệu của Eurostat cho thấy tỉ trọng nhập khẩu khí đốt tự nhiên của Nga ở EU đã giảm mạnh, từ 31% trong quý đầu năm 2022 xuống còn gần 19% vào cuối năm 2022. Trong khi đó, thị phần khí đốt Mỹ xuất sang EU tăng lên 20%, trở thành nhà cung cấp khí đốt lớn thứ 2 của EU sau Na Uy với 31%.

Italy tiếp tục hỗ trợ người dân thanh toán hóa đơn năng lượng

Ngày 28/3, Chính phủ Italy đã thông qua một loạt các biện pháp mới trị giá gần 5 tỷ euro (5,41 tỷ USD) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và các hộ gia đình đối phó với chi phí năng lượng tăng cao.

Trong quý 1/2023, chính phủ đã dành trong ngân sách năm 2023 nhằm giảm bớt tác động của giá năng lượng tăng cao đối với nền kinh tế. Trong khuôn khổ gói hỗ trợ mới, Bộ Tài chính Italy sẽ gia hạn thời gian hỗ trợ đến tháng 6 tới nhằm giảm hóa đơn năng lượng mà các hộ gia đình có thu nhập thấp phải trả.

Chính phủ Italy cũng giảm thuế bán hàng đối với các nguồn cung khí đốt xuống 5%, từ mức hiện tại là 10% và 22%. Quy định này sẽ được áp dụng trong 3 tháng tới. Những ưu đãi thuế riêng biệt cũng sẽ hỗ trợ đáng kể cho các doanh nghiệp Italy có chi phí cho điện năng và khí đốt trong quý 1/2023 tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm 2019. Ưu đãi phí cố định để bù đắp chi phí sưởi ấm cho các gia đình cũng sẽ có hiệu lực từ tháng 10 đến tháng 12 năm nay.

Hungary lại phản đối EU tìm cách ngăn nhập khẩu LNG từ Nga

Các Bộ trưởng Năng lượng Liên minh châu Âu (EU) nhóm họp ở Brussels hôm 28/3 đã đề xuất các quy tắc thị trường khí đốt mới của khối nhằm giúp các chính phủ tạm thời ngăn các nhà xuất khẩu khí đốt của Nga và Belarus đấu thầu cung cấp khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) ở châu Âu.

Đề xuất này là một phần trong lập trường của các quốc gia về các quy tắc thị trường khí đốt mới của EU. Nếu được Nghị viện châu Âu thông qua, đề xuất này sẽ cung cấp cho các quốc gia thành viên một lộ trình để ngăn chặn việc nhập khẩu LNG từ Nga mà không cần phải dùng đến các biện pháp trừng phạt, vốn khó được thông qua hơn về mặt chính trị vì cần có sự chấp thuận nhất trí của tất cả 27 quốc gia thành viên EU.

Hiện Hungary cho biết họ không thể ủng hộ quan điểm đàm phán của các nước EU về luật này, vốn cũng bao gồm một loạt quy tắc mới để tích hợp nhiều loại khí carbon thấp hơn.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 14:00