Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/3/2023

20:19 | 27/03/2023

5,183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga nêu điều kiện khôi phục Nord Stream; Châu Âu khuyến khích châu Phi xuất khẩu dầu khí sang khu vực; Trung Quốc cam kết tương lai xanh cho các công trình dầu khí… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 27/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/3/2023
Đường ống dẫn khí Dòng chảy phương Bắc 2 (Nord Stream 2). Ảnh: Shutterstock

Nga nêu điều kiện khôi phục Nord Stream

Trong một cuộc phỏng vấn với RIA Novosti ngày 27/3, nhà ngoại giao Nga Dmitry Birichevsky cho hay, hiện tại rất khó để nói về số phận tương lai của đường ống Dòng chảy phương Bắc (Nord Stream). Ông Birichevsky cho biết thêm, các vị trí vỡ nằm ở độ sâu khoảng 100m.

“Phải có những điều kiện tiên quyết về chính trị và kinh tế đối với đường ống Dòng chảy phương Bắc. Hành động hiện nay của các nước phương Tây nhằm ngăn chặn Nga điều tra tại đường ống này cho thấy họ không quan tâm đến bình thường hóa quan hệ với Nga trong lĩnh vực năng lượng”, ông Birichevsky nói.

Cũng theo ông Birichevsky, Nga không loại trừ khả năng sau này sẽ nêu ra vấn đề bồi thường thiệt hại do vụ nổ đường ống Dòng chảy phương Bắc. Theo ông Birichevsky, Nga đã đề xuất một dự thảo nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc yêu cầu cuộc điều tra quốc tế độc lập về vụ phá hoại Dòng chảy phương Bắc.

Châu Âu khuyến khích châu Phi xuất khẩu dầu khí sang khu vực

Trong chuyến thăm Algeria hồi đầu tháng này, người đứng đầu chính sách đối ngoại của Liên minh châu Âu (EU), Josep Borrell, đã kêu gọi hợp tác năng lượng chặt chẽ hơn giữa EU và quốc gia Bắc Phi, nơi xuất khẩu khí đốt tự nhiên lớn nhất trên lục địa.

Ước tính, Algeria có khoảng 707 nghìn tỷ mét khối khí đốt tự nhiên bị mắc kẹt trong các thành tạo đá phiến, được cho là lớn thứ ba trên thế giới sau Trung Quốc và Argentina. Trong khi đó, Libya nắm giữ khoảng 1,5 nghìn tỷ mét khối khí đốt tự nhiên, tương đương khoảng 53 nghìn tỷ mét khối.

Đây chắc chắn là những khối lượng đáng để các công ty có quy mô và tầm vóc như Chevron, Eni và Halliburton quan tâm. Đặc biệt là với nhu cầu của châu Âu vừa mới thức dậy và bất chấp sự kiên quyết của lãnh đạo EU về việc giảm sự phụ thuộc của khối vào hydrocarbon trong thời gian ngắn. Các công ty lớn của Mỹ dường như cũng đã nhận ra điều đó và đang đặt cược vào Bắc Phi.

Trung Quốc cam kết tương lai xanh cho các công trình dầu khí

Cơ quan Năng lượng Quốc gia Trung Quốc vừa công bố, đến năm 2025, sản lượng dầu thô tích lũy sẽ tăng hơn 2 triệu tấn thông qua các phương pháp thu hồi dầu tăng cường, theo kế hoạch hành động nhằm đẩy nhanh phát triển tích hợp thăm dò và phát triển dầu khí với các nguồn năng lượng mới.

Theo đó, các phương pháp thu hồi dầu nâng cao bao gồm bơm khí, bơm carbon dioxide và hỗ trợ sưởi ấm bằng điện để thu hồi nhiệt dầu nặng sẽ được hỗ trợ bởi năng lượng xanh chi phí thấp.

Trung Quốc cũng đặt mục tiêu đẩy nhanh hơn nữa việc phát triển và sử dụng các nguồn năng lượng địa nhiệt, gió và năng lượng mặt trời liên quan đến các mỏ dầu khí, đồng thời tích cực thúc đẩy hệ thống sản xuất dầu khí tích hợp đa năng lượng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và phấn đấu xây dựng các mỏ dầu và khí đốt "carbon thấp" và "không carbon".

Giám đốc IAEA thăm nhà máy điện hạt nhân ở vùng mới sáp nhập Nga

Cố vấn lãnh đạo công ty kỹ thuật điện hạt nhân Rosenergoatom của Nga - Renat Karchaa hôm qua cho biết phái đoàn Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) gồm 18 người do ông Grossi dẫn đầu sẽ đến nhà máy điện hạt nhân Zaporozhye vào thứ Tư (29/3).

Đây sẽ là chuyến thăm thứ hai của ông Grossi tới nhà máy Zaporozhye. Chuyến thăm đầu tiên của ông đã mang lại một thỏa thuận về sự hiện diện thường trực của các chuyên gia IAEA tại cơ sở này. Cũng trong chuyến thăm này, các thanh sát viên của IAEA sẽ được luân chuyển.

IAEA trước đó cho biết ông Grossi dự định đến thăm nhà máy điện hạt nhân Zaporozhye vào tuần tới để kiểm tra an ninh. Chuyến thăm cũng nhằm duy trì hoạt động luân chuyển thường xuyên của các chuyên gia IAEA tại nhà máy sau một tháng bị trì hoãn.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/3/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 15:00