Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/3/2023

18:52 | 26/03/2023

5,942 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cả nước tiết kiệm hơn nửa tỉ đồng sau 1 giờ tắt đèn Giờ Trái đất; Châu Phi có thể trở thành nhà cung cấp hydro xanh chính cho châu Âu; EU tranh cãi về năng lượng hạt nhân… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 26/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/3/2023
Tháp giải nhiệt nhà máy điện hạt nhân ở Civaux, Pháp. Ảnh: Newsrnd

Cả nước tiết kiệm hơn nửa tỉ đồng sau 1 giờ tắt đèn Giờ Trái đất

Ngày 26/3, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết năm 2023 là năm thứ 15 Việt Nam tham gia hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất tại Việt Nam do Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (WWF) tại Việt Nam và Bộ Công Thương đồng chủ trì.

Theo thông tin từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia, sau 1 giờ tắt đèn hưởng ứng Chiến dịch Giờ Trái đất 2023 (từ 20 giờ 30 phút đến 21 giờ 30 phút, ngày 25/3/2023), cả nước đã tiết kiệm được sản lượng điện là 298.000 kWh (tương đương số tiền khoảng 555,6 triệu đồng).

Theo Bộ Công Thương, thông điệp của Chiến dịch Giờ Trái đất năm 2023 là "Tiết kiệm điện - Thành thói quen". Đây cũng là thông điệp của Chương trình tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 nhằm thực hiện Chỉ thị 20 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 của Thủ tướng Chính phủ.

EU tranh cãi về năng lượng hạt nhân

Trong khuôn khổ hội nghị thượng đỉnh Liên minh châu Âu (EU), lãnh đạo các nước EU nhất trí đẩy nhanh cải cách thị trường điện của khối nhằm ngăn chặn giá năng lượng tăng nhanh như năm ngoái.

Tại hội nghị này, vấn đề gây tranh cãi là việc vai trò của năng lượng hạt nhân trong quá trình khử carbon của nền kinh tế. Pháp muốn phát triển năng lượng hạt nhân để góp phần hướng tới một nền kinh tế phi carbon. Tuy nhiên, các quốc gia như Đan Mạch, Đức và Tây Ban Nha đã phản đối, họ cho rằng việc đưa năng lượng hạt nhân vào luật pháp sẽ làm suy yếu các nỗ lực phát triển các nguồn năng lượng có khả năng tái tạo như năng lượng gió và mặt trời.

Phát biểu tại cuộc họp báo, Chủ tịch EC Ursula von der Leyen cho rằng, năng lượng hạt nhân có thể góp phần vào nỗ lực giảm các khí thải CO2. Theo bà Ursula von der Leyen, những công nghệ không phát khí thải CO2 này được xem là chiến lược trong tương lai như tấm pin mặt trời, cũng như các loại pin khác, sẽ được hưởng ưu đãi và hỗ trợ đầy đủ của các nước EU.

Châu Phi có thể trở thành nhà cung cấp hydro xanh chính cho châu Âu

Trong một báo cáo vừa công bố, hãng tư vấn năng lượng Rystad Energy (Na Uy) nhận định châu Phi có thể trở thành nhà cung cấp hydro xanh chủ chốt cho châu Âu, trong bối cảnh châu lục này đang tìm cách đa dạng hóa cơ cấu năng lượng của mình sau khi quyết định giảm phụ thuộc vào nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên của Nga.

Báo cáo của Rystad Energy cho biết, đến nay đã có hơn 52 dự án hydro xanh được công bố ở châu Phi, với tổng sản lượng dự kiến đạt 7,2 triệu tấn vào cuối năm 2035. Hầu hết các dự án này sẽ sản xuất amoniac như một sản phẩm cuối cùng để xuất khẩu sang châu Âu.

Nhà phân tích công nghệ sạch Rajeev Pandey tại Rystad Energy cho rằng nền kinh tế hydro xanh toàn cầu đang bắt đầu hình thành, với châu Phi và châu Âu đang trở thành các động lực sản xuất và tiêu thụ, Chuyên gia này nhận xét, tiềm năng của lĩnh vực năng lượng tái tạo của châu Phi kết hợp với các mục tiêu sản xuất và nhập khẩu của châu Âu sẽ "không chỉ làm thay đổi dòng năng lượng, mà còn tạo ra chúng một lần nữa".

Châu Phi cần điện nhưng chưa thể tận dụng năng lượng tái tạo

Các thành phố rộng lớn ở châu Phi có nguồn cung cấp điện thất thường, còn đa phần vùng nông thôn hoàn toàn không có điện. Năm 2021, khoảng 600 triệu dân châu Phi không được tiếp cận nguồn điện, gồm 590 triệu người ở vùng cận Sahara, theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA). Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính mỗi năm cần đầu tư gần 20 tỉ USD để toàn vùng châu Phi cận Sahara có điện.

Trong 2 năm qua, liên minh Đối tác Chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) đã giúp các nước nghèo hơn chuyển đổi từ nhà máy điện chạy bằng than gây ô nhiễm cao sang sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo và thân thiện môi trường, với nguồn kinh phí giúp đỡ của Pháp, Đức, Anh, Mỹ và Liên minh châu Âu (EU).

Khi các đại biểu tập trung tại Cape Town trong tháng này để thảo luận về những thách thức năng lượng của châu Phi, đã có một ý kiến ​​vang dội rằng tình trạng thiếu điện kéo dài trên lục địa này phải được giải quyết khẩn cấp. Có một số hy vọng rằng “chuyển đổi năng lượng chính đáng” do phương Tây tài trợ sẽ tạo ra một số cơ hội, nhưng nhiều người chỉ trích các nỗ lực JETP giúp châu Phi nhanh chóng chuyển từ than sang các nguồn năng lượng sạch hơn.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,843 15,863 16,463
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,994 27,014 27,964
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,902 26,112 27,402
GBP 30,756 30,766 31,936
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.66 159.81 169.36
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,555 14,565 15,145
SEK - 2,240 2,375
SGD 17,816 17,826 18,626
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 05:00