Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/1/2023

20:20 | 19/01/2023

12,267 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sẵn sàng phương án bảo đảm an toàn điện dịp Tết; Dự báo nhu cầu dầu mỏ thế giới tăng cao kỷ lục; Ấn Độ nhập dầu Nga tăng kỷ lục… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 19/1/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/1/2023
Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu sử dụng dầu mỏ năm 2023 dự kiến là 101,7 triệu thùng/ngày. Ảnh: Investors

Sẵn sàng phương án bảo đảm an toàn điện dịp Tết

Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) cho biết, theo quy luật hàng năm, nhu cầu tiêu thụ điện toàn quốc vào dịp Tết Nguyên đán sẽ giảm thấp đáng kể so với ngày thường. Dự báo, trong kỳ nghỉ Tết Quý Mão 2023 công suất phụ tải toàn quốc vào giờ thấp điểm trưa có thể giảm còn 16.000 MW đến 17.000 MW, tương ứng với khoảng 60% so với ngày làm việc bình thường.

Trong khi đó, tổng công suất lắp đặt nguồn điện năng lượng tái tạo rơi vào khoảng 21.000 MW (bao gồm gần 16.200 MW điện mặt trời và gần 4.000 MW điện gió), chiếm tỷ lệ 27% tổng công suất đặt toàn hệ thống điện (khoảng 77.800 MW).

Với mức tiêu thụ điện giảm thấp, nhiều loại hình nguồn điện buộc phải giảm phát phù hợp với nhu cầu phụ tải. Khi các nguồn truyền thống đã ngừng/giảm phát đến giới hạn kỹ thuật mà tổng công suất phát vẫn vượt nhu cầu tiêu thụ, việc điều chỉnh giảm công suất từ tất cả các loại hình nguồn điện, gồm cả năng lượng tái tạo (như thủy điện nhỏ, điện mặt trời nối lưới, điện mặt trời mái nhà, điện gió) là yêu cầu bắt buộc.

Dự báo nhu cầu dầu mỏ thế giới tăng cao kỷ lục

Ngày 18/1, trong báo cáo hằng tháng về dầu mỏ, Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu sử dụng dầu mỏ năm 2023 dự kiến là 101,7 triệu thùng/ngày, cao hơn 80.000 thùng so với con số được đưa ra trong báo cáo tháng 12/2022 và là mức cao kỷ lục.

Theo Cơ quan năng lượng có trụ sở tại Paris (Pháp), dự báo trên được đưa ra trong bối cảnh lạm phát hạ nhiệt, triển vọng kinh tế thế giới phần nào cải thiện và việc Trung Quốc mở lại nền kinh tế nhanh hơn dự kiến. IEA cũng cho rằng môi trường kinh tế toàn cầu nhìn chung vẫn có nhiều khó khăn, với đa số chuyên gia dự báo các nền kinh tế Mỹ và châu Âu suy thoái nhẹ trong năm nay.

IEA cho rằng Nga và Trung Quốc là 2 nước có tác động lớn đến triển vọng của thị trường dầu mỏ năm nay. Cụ thể, nguồn cung dầu mỏ của Nga chững lại do tác động mạnh của các lệnh trừng phạt mà phương Tây áp đặt đối với nước này trong khi việc Trung Quốc mở cửa trở lại sẽ thúc đẩy gần 50% mức tăng tiêu thụ dầu mỏ toàn cầu.

Các tập đoàn dầu khí lớn sẽ tiếp tục lãi lớn trong năm 2023

Các tập đoàn dầu khí lớn nhất toàn cầu gồm BP, Chevron, Exxon Mobil, Shell và TotalEnergies hay còn gọi là Big Oil được dự báo tiếp tục lãi lớn trong năm nay sau khi thu được tổng lợi nhuận kỷ lục 200 tỉ đô la Mỹ trong năm ngoái nhờ giá dầu và khí đốt tăng vọt do tác động của cuộc xung đột Nga - Ukraine.

Theo ước tính của các nhà phân tích trong cuộc khảo sát của Công ty dữ liệu Refinitiv, lợi nhuận của Big Oil sẽ đạt tổng cộng 158 tỉ đô la Mỹ trong năm nay, thấp hơn so với mức cao kỷ lục trong năm 2022 do giá năng lượng suy yếu và các lo ngại lạm phát. Dù vậy, con số này vẫn cao hơn so với mức lợi nhuận kỷ lục được ghi nhận vào năm 2011.

Các nhà phân tích của RBC Capital Markets cho rằng, với mức nợ giảm đáng kể, Big Oil sẽ tiếp tục tưởng thưởng lớn cho các cổ đông trong năm nay. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh siêu lãi của Big Oil có thể làm dẫn đến các lời kêu gọi các chính phủ trên thế giới tiếp tục tăng thuế đánh vào khoản lợi nhuận đột biến trong lĩnh vực dầu khí khi các nền kinh tế phải chật vật ứng phó giá năng lượng đắt đỏ.

Ấn Độ nhập dầu Nga tăng kỷ lục

Bloomberg trích dẫn dữ liệu từ Vortexa cho biết, lượng dầu mỏ nhập khẩu từ Nga của Ấn Độ trong tháng 12/2022 đã tăng 33 lần so với cùng kỳ năm 2021, cao nhất từ trước đến nay.

Cụ thể nhà nhập khẩu dầu thô lớn thứ ba thế giới, đã nhập khoảng 1,2 triệu thùng/ngày từ Nga trong tháng 12 năm ngoái, tăng hơn 29% so với tháng trước đó.

Lượng dầu nhập khẩu tăng kỷ lục đã đưa quốc gia Nam Á này là một trong những khách hàng lớn nhất của Nga trong bối cảnh phương Tây đang tìm cách giảm phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ Moscow. Hiện Nga đã vượt Iraq trở thành nhà cung cấp dầu thô lớn nhất cho Ấn Độ.

Liban sẽ vay 116 triệu USD để tăng cung ứng điện

Chính phủ lâm thời của Liban ngày 18/1 đã quyết định thông qua hạn mức tín dụng 116 triệu USD nhằm hỗ trợ cho lưới điện quốc gia đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ khủng hoảng. Cụ thể nước này đã nhất trí vay 62 triệu USD để mua nhiên liệu và 54 triệu USD cho bảo dưỡng các nhà máy điện Zahrani và Deir Ammar.

Theo tờ Times of Israel, Liban trong hơn 2 năm qua đã phải hứng chịu tình trạng cắt điện thường xuyên, ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của người dân, đồng thời làm xấu thêm cuộc khủng hoảng kinh tế toàn quốc khiến hơn 3/4 dân số rơi vào nghèo đói.

Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ quốc tế cho rằng việc tái cơ cấu khu vực năng lượng của Liban là một nội dung cải cách chủ chốt để nước này có thể vượt qua khủng hoảng.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 17/1/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 18/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16763 17343
CAD 18150 18426 19041
CHF 31955 32336 32967
CNY 0 3470 3830
EUR 29744 30016 31041
GBP 33750 34139 35070
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14461 15047
SGD 19677 19958 20483
THB 730 793 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 13:00