Nhịp đập năng lượng ngày 9/11/2023

19:47 | 09/11/2023

17,557 lượt xem
|
(PetroTimes) - Châu Á cần khí đốt làm cầu nối cho một tương lai năng lượng sạch hơn; Nga xem xét dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu xăng; Kazakhstan chen chân vào thị trường dầu mỏ châu Âu… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 9/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 9/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Châu Á cần khí đốt làm cầu nối cho một tương lai năng lượng sạch hơn

Ông Toshiro Kudama, Giám đốc điều hành của Jera Asia Pte Ltd., cho biết tại Diễn đàn Kinh tế mới Bloomberg ở Singapore hôm 9/11: “Chúng tôi cần khí đốt tự nhiên tại nền kinh tế châu Á. Thật khó có thể hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của khu vực này bằng các nguồn năng lượng tái tạo không liên tục”.

Quan điểm này lặp lại quan điểm của các nhà khai thác năng lượng lớn, trong đó có Chevron và Shell, khẳng định rằng khí đốt sẽ đóng vai trò lâu dài trong quá trình chuyển đổi năng lượng. Tuy nhiên, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) nhận thấy nhu cầu khí đốt sẽ đạt đỉnh điểm trong thập niên này và do đó không cần có dự án dài hạn mới nào.

Ở châu Á, “việc chuyển đổi ngay lập tức từ than đá sang các nguồn năng lượng tái tạo là không thực tế”, Yao Lixia, một thành viên cấp cao tại Đại học Quốc gia Singapore, cho biết tại hội nghị trên. “Vì vậy, giải pháp trước mắt nhất có thể là khí đốt tự nhiên”, ông nhấn mạnh.

Nga xem xét dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu xăng

Nga đang xem xét dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu đối với một số loại xăng, hãng tin Interfax dẫn lời Bộ trưởng Năng lượng Nikolai Shulginov cho biết hôm 8/11. Theo đó, Nga đang xem xét việc dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu xăng Ai 92 và Ai 95.

Nga đã đưa ra lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu vào ngày 21/9, để giải quyết tình trạng thiếu hụt và giá cả trong nước tăng cao. Chính phủ đã nới lỏng các hạn chế vào ngày 6/10, cho phép xuất khẩu dầu diesel bằng đường ống, nhưng vẫn giữ nguyên các biện pháp về xuất khẩu xăng. Các quan chức cho biết, lệnh cấm sẽ được dỡ bỏ khi thị trường trong nước ổn định.

Interfax trích dẫn một nguồn tin thị trường nhiên liệu giấu tên cho biết, nhà máy lọc dầu Kirishi, thuộc sở hữu của Surgutneftegaz, đã đưa ra yêu cầu xuất khẩu xăng vào giữa tháng 11.

Nigeria ra mắt loại dầu thô mới tập trung vào thị trường châu Âu

Nigeria đã đưa ra thị trường một loại dầu thô mới có tên là “Nembe”. Ông Maryamu Idris, Giám đốc điều hành Dầu thô và Condensate tại NNPC Trading, một trong những bộ phận của Công ty Dầu khí Nigeria (NNPC Ltd), công bố điều này hôm 7/11, bên lề hội nghị Argus European Crude được tổ chức tại Vương quốc Anh.

Việc ra mắt loại dầu mới này nhằm mục đích tăng khả năng cạnh tranh của dầu thô Nigeria trên thị trường châu Âu. Ông Maryamu Idris giải thích rằng dầu thô Nembe của Nigeria có thể cạnh tranh với các loại vàng đen đang có mặt trên thị trường dầu châu Âu, đặc biệt là của Brazil và Azerbaijan.

Ông cho biết thêm, tháng trước, hai chuyến hàng dầu Nembe đã được gửi đến Hà Lan và Pháp, mỗi nước mua 950.000 thùng. Gã khổng lồ dầu mỏ châu Phi hiện sản xuất khoảng 50.000 thùng mỗi ngày. Một mức ổn định mà ông muốn tăng lên 80.000 thùng/ngày vào quý I/2024 và lên 150.000 thùng/ngày vào năm 2025.

Nam Phi đẩy nhanh kế hoạch sản xuất điện từ khí đốt

Vào ngày 8/11, Bộ trưởng Điện lực Nam Phi Kgosientsho Ramokgopa tuyên bố nước này đang đẩy nhanh các dự án sản xuất điện chạy bằng khí đốt có tổng công suất 3 GW nhằm bù đắp sự thiếu hụt nguồn cung năng lượng và giành lại vị trí nền kinh tế lớn nhất châu Phi vào năm 2024.

Nam Phi đang phải đối mặt với tình trạng cắt điện hằng ngày, vì các nhà máy điện đốt than cũ kỹ của công ty điện lực nhà nước Eskom thường xuyên gặp sự cố. Châu Phi cần thêm 6 GW công suất phát điện nhằm chấm dứt tình trạng mất điện hàng ngày.

Bên cạnh các dự án sản xuất điện bằng khí đốt, Nam Phi dự tính nâng mức công suất năng lượng tái tạo lên 5,5 GW vào năm 2026. Nhờ đó, Nam Phi sẽ giải quyết cuộc khủng hoảng điện đang đè nặng lên nền kinh tế.

Kazakhstan chen chân vào thị trường dầu mỏ châu Âu

Kazakhstan đã đồng ý bắt đầu vận chuyển dầu tới Hungary mà không qua Ukraine khi quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) này đang tìm kiếm các lựa chọn thay thế nguồn cung từ Nga, Upstream Online đưa tin.

Theo số liệu của EU, khối này hiện đã là thị trường lớn đối với dầu khí của Kazakhstan, với sản lượng xuất khẩu dầu khí của quốc gia Trung Á này chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu trị giá 29,8 tỷ euro (32 tỷ USD) sang khối vào năm 2022.

Kazakhstan gần đây cũng tăng cường xuất khẩu dầu thô sang Đức, sau khi nhà điều hành đường ống dẫn dầu do nhà nước kiểm soát Kaztransoil kết nối đường ống xuất khẩu truyền thống với mạng lưới truyền dẫn dầu của Nga được sử dụng để vận chuyển dầu thô của họ tới châu Âu.

Trong diễn biến mới nhất, Bộ trưởng Ngoại giao Hungary Peter Szijjarto cho biết trong chuyến thăm thủ đô Astana của Kazakhstan vào tuần trước rằng, Hungary dự kiến nhập khẩu hơn 4,6 triệu thùng dầu thô Kazakhstan trước cuối năm nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 7/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 8/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 8/11/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,250
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,250
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
Trang sức 99.9 14,840 15,240
Trang sức 99.99 14,850 15,250
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16567 16835 17409
CAD 18217 18493 19108
CHF 32516 32900 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 29994 30267 31288
GBP 34465 34857 35787
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14751 15334
SGD 19778 20060 20580
THB 720 783 836
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16743 16843 17448
CAD 18399 18499 19103
CHF 32753 32783 33657
CNY 0 3666.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30154 30184 31209
GBP 34760 34810 35921
HKD 0 3390 0
JPY 170.02 170.52 177.53
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14858 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19929 20059 20787
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15250000
SBJ 14500000 14500000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 08:00