Nhịp đập năng lượng ngày 8/11/2023

20:16 | 08/11/2023

11,615 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc thắt chặt quản lý độc quyền về dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và năng lượng; Phần Lan muốn cấm nhập khẩu LNG của Nga; Nhật Bản sẽ có phản ứng trước lệnh trừng phạt Nga của Mỹ… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 8/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 8/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Trung Quốc thắt chặt quản lý độc quyền về dầu mỏ, khí đốt tự nhiên và năng lượng

Truyền thông nhà nước Trung Quốc đưa tin hôm 7/11, một ủy ban của Trung Quốc đã quyết định rằng nước này có kế hoạch thắt chặt quy định độc quyền trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng, cùng với các ngành công nghiệp quan trọng khác.

Trong lĩnh vực dầu khí và năng lượng, các công ty lớn nhất ở Trung Quốc đều thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm Tập đoàn Dầu khí và Hóa chất Trung Quốc, nhà máy lọc dầu lớn nhất thế giới tính theo công suất, và các tập đoàn dầu khí khổng lồ CNOOC và CNPC.

Kế hoạch của nước này xác định các khoản đầu tư và tìm kiếm những phát hiện mới của các công ty dầu khí do nhà nước Trung Quốc kiểm soát, việc xuất khẩu nhiên liệu của các nhà máy lọc dầu Trung Quốc được phân bổ hạn ngạch để vận chuyển khối lượng nhiên liệu cụ thể ra nước ngoài và một phần nhập khẩu dầu thô theo phân bổ hạn ngạch, thường là vài đợt mỗi năm.

Phần Lan muốn cấm nhập khẩu LNG của Nga

Bộ trưởng Môi trường và Khí hậu Phần Lan Kai Mykkanen cho biết nước ông đặt mục tiêu cấm nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga ở cấp độ lập pháp quốc gia, ấn phẩm Yle của Phần Lan đưa tin ngày 7/11. Ông Mykkanen cho biết lệnh cấm sẽ được đưa ra như một phần trong việc thực hiện gói khí đốt mới nhất của Liên minh châu Âu (EU).

Ông Mykkanen cho biết LNG của Nga có thể bị cấm nhập khẩu vào Phần Lan trong vòng hai năm kể từ khi gói khí đốt của EU có hiệu lực.

Công ty năng lượng nhà nước Gasum của Phần Lan vẫn nhận LNG từ Nga, mặc dù số lượng này đã giảm kể từ khi xảy ra cuộc xung đột ở Ukraine vào tháng 2/2022. Nga đã cắt nguồn cung cấp khí đốt qua đường ống cho Phần Lan vào tháng 5/2022, khi Gasum từ chối yêu cầu thanh toán khí đốt bằng đồng rúp.

Nga lên kế hoạch xuất khẩu hydro sang châu Á

Nga có thể bắt đầu cung cấp hydro cho thị trường toàn cầu vào cuối thập niên này, với người tiêu dùng tiềm năng chủ yếu ở châu Á, tập đoàn nhà nước Rosatom tuyên bố.

Chủ tịch công ty con Rosatom ở nước ngoài, Evgeny Pakermanov cho biết, Rosatom đang phát triển các công nghệ sản xuất, vận chuyển và tiêu thụ hydro. Ông cho biết thêm, tập đoàn này đã và đang triển khai các dự án thí điểm ở Nga để thiết lập một mô hình xử lý loại nhiên liệu này một cách hiệu quả.

“Chúng tôi có một dự án sản xuất hydro quy mô lớn ở Sakhalin. Và chúng tôi dự định thực hiện điều đó trong một khoảng thời gian ngắn hơn. Trong 5 năm tới, dự án này sẽ tập trung vào cả tiêu dùng nội địa và xuất khẩu”, ông Pakermanov lưu ý. Ông nói thêm rằng, các điểm đến xuất khẩu tiềm năng chủ yếu là các nước châu Á, nơi được dự đoán sẽ có mức tiêu thụ mạnh, trong đó có Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.

Nhật Bản sẽ có phản ứng trước lệnh trừng phạt Nga của Mỹ

Bộ trưởng Công nghiệp Nhật Bản Yasutoshi Nishimura cho biết hôm 7/11 rằng, các lệnh trừng phạt của Mỹ sẽ ảnh hưởng đến dự án LNG 2 ở Bắc Cực của Nga, trong đó các cổ đông Nhật Bản nắm giữ tổng cộng 10% cổ phần.

Ông cho biết, dự án này rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn cung khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ổn định cho Nhật Bản vốn nghèo tài nguyên. Chính phủ Nhật Bản sẽ có phản ứng phù hợp để không gây tổn hại đến nguồn cung năng lượng của nước này.

Thứ Năm tuần trước (2/11), Mỹ đã áp đặt các lệnh trừng phạt mới chống lại Moscow liên quan đến cuộc chiến ở Ukraine, nhắm vào một thực thể liên quan đến việc phát triển, vận hành và sở hữu một dự án lớn ở Siberia có tên là Arctic LNG 2. Dự án này được điều hành bởi công ty Novatek của Nga, trong khi công ty Mitsui và Tổ chức An ninh kim loại và năng lượng của Nhật Bản nắm giữ tổng cộng 10% cổ phần.

Ukraine muốn tiếp tục dừng xuất khẩu khí đốt

Tổng thống Ukraine Volodymyr Zelensky đã đề xuất gia hạn lệnh cấm xuất khẩu khí đốt tự nhiên của nước này cho đến hết năm 2024, Reuters đưa tin. Lệnh cấm xuất khẩu được đưa ra ngay sau cuộc xung đột của Nga và Ukraine nổ ra vào tháng 2/2022 và sau đó được gia hạn đến năm 2023.

Sắc lệnh cũng kêu gọi chính phủ tăng công suất hệ thống truyền tải khí đốt "để đảm bảo nhập khẩu khí đốt tự nhiên và giữ lượng khí đốt này trong các cơ sở lưu trữ khí đốt dưới lòng đất".

Ukraine từng khai thác khoảng 20 tỷ m3 khí đốt trước xung đột và khoảng 1/4 trong số đó được khai thác bởi các công ty tư nhân. Các công ty này sau đó sẽ xuất khẩu một phần nhiên liệu khai thác. Việc xuất khẩu bị dừng lại sau khi xung đột xảy ra nhằm đảm bảo nhu cầu trong nước.

Nhịp đập năng lượng ngày 6/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 7/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/11/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 19:45