Nhịp đập năng lượng ngày 7/11/2023

20:00 | 07/11/2023

11,153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chính phủ yêu cầu khai thác tối đa điện gió, điện mặt trời; Trung Quốc và Nga đẩy nhanh tiến độ xây tuyến đường khí đốt mới; Ả Rập Xê-út tạm dừng tăng giá dầu thô cho thị trường châu Á… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 7/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Chính phủ yêu cầu khai thác tối đa điện gió, điện mặt trời

Văn phòng Chính phủ vừa thông báo kết luận của Thường trực Chính phủ về các giải pháp bảo đảm cung ứng điện năm 2024. Trong đó, cụ thể hóa giải pháp cho các nguồn điện và ưu tiên khai thác tối đa nguồn điện gió, mặt trời có sẵn.

Theo kịch bản xây dựng của Bộ Công Thương và EVN báo cáo, mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2024 ở mức 6,0-6,5%, trong điều kiện tổng nguồn chỉ có từ 50.000MW đến tối đa là 52.000MW. Để thực hiện kịch bản này, Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá điện đối với các dự án điện gió, điện mặt trời đã hoàn thành nhưng chưa được ký hợp đồng mua bán điện với EVN.

Thường trực Chính phủ cũng yêu cầu EVN chủ trì cùng Tập đoàn công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Đông Bắc, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và các cơ quan liên quan tính toán, cân đối sử dụng tối đa các nguồn điện trong nước. Có thể tính toán mua điện trực tiếp từ Lào, Trung Quốc, nhưng phải dự báo chính xác. Đồng thời, về nguồn thủy điện, than, Chính phủ cũng giao các đơn vị có liên quan điều hành linh hoạt, bảo đảm cho cung cấp điện.

Trung Quốc và Nga đẩy nhanh tiến độ xây tuyến đường khí đốt mới

Phó Chủ tịch Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) Xie Jun tiết lộ, công ty năng lượng Nga Gazprom đang hợp tác với Trung Quốc để đẩy nhanh tiến độ triển khai nguồn cung cấp khí đốt qua tuyến Viễn Đông. Tuyến Viễn Đông dự tính cung cấp khí đốt tự nhiên của Nga cho Trung Quốc từ thềm lục địa ngoài khơi đảo Sakhalin.

Vào tháng 2, Moscow và Bắc Kinh đã ký một thỏa thuận cung cấp thêm khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc thông qua tuyến đường Viễn Đông. Dự án này yêu cầu phải xây một đoạn đường ống xuyên biên giới qua sông Ussuri, nằm giữa một đường ống đã hoạt động của Nga và thành phố Hulin của Trung Quốc. Sau khi đạt hết công suất, tuyến đường ống này sẽ cho phép vận chuyển 10 tỷ m3 khí đốt của Nga tới Trung Quốc hằng năm.

Hiện tại, Nga cung cấp khí đốt cho Trung Quốc thông qua đường ống Power of Siberia, một đoạn của Tuyến đường phía Đông, theo thỏa thuận song phương 30 năm từ năm 2019, đường ống dự kiến ​​sẽ đạt công suất hoạt động tối đa là 38 tỷ m3 khí đốt tự nhiên hằng năm vào năm 2025. Gazprom cũng đang đánh giá khả năng cung cấp khí đốt cho Trung Quốc thông qua đường ống Power of Siberia 2 đi qua Mông Cổ. Đường ống này dự kiến ​​sẽ cho phép vận chuyển tới 50 tỷ m3 khí đốt mỗi năm, và việc xây dựng dự kiến ​​bắt đầu vào năm 2024.

Mỹ lại tiếp tục mua dầu dự trữ

Bộ Năng lượng (DOE) ngày 6/11 cho biết Mỹ đang tìm cách mua tới 3 triệu thùng dầu giao hàng vào tháng 1 năm 2024, để bổ sung cho kho dự trữ xăng dầu chiến lược của nước này. “Đây là lời đề nghị thứ hai cho đợt giao hàng vào tháng 1 năm 2024, vì DOE đặt mục tiêu mua dầu khi họ có thể mua với giá hời cho người nộp thuế”, DOE cho biết trong một tuyên bố.

Bộ Năng lượng Mỹ mong muốn sẽ ký được hợp đồng mua dầu với giá 79 USD/thùng hoặc thấp hơn, tăng so với phạm vi trước đó là khoảng 70 USD/thùng, nhưng vẫn thấp hơn mức giá dầu giao sau chuẩn hiện tại của Mỹ là khoảng 90 USD/thùng.

Năm ngoái, chính quyền đã tiến hành đợt bán lớn nhất từ ​​​​trước đến nay từ Kho Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược (SPR) - 180 triệu thùng. Đợt bán này nằm trong trong chiến lược ổn định thị trường dầu mỏ và chống lại giá tăng cao sau cuộc xung đột ở Ukraine. Kể từ đó, Mỹ đã mua lại 4,8 triệu thùng với giá trung bình dưới 73 USD/thùng. Tháng trước, chính quyền cho biết, hy vọng mua 6 triệu thùng dầu thô để giao hàng vào tháng 12 và tháng 1.

Ả Rập Xê-út tạm dừng tăng giá dầu thô cho thị trường châu Á

Ả Rập Xê-út thông báo sẽ giữ giá loại dầu thô hàng đầu của mình tại thị trường châu Á trong tháng 12 không thay đổi so với giá tháng 11, một động thái đúng như mong đợi trong bối cảnh lợi nhuận lọc dầu suy yếu. Saudi Aramco, nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, đã định giá loại dầu nhẹ hàng đầu Arab Light cho thị trường châu Á tháng 12 ở mức cao hơn 4 USD/thùng so với mức trung bình của Oman/Dubai.

Quyết định của Ả Rập Xê-út giữ giá dầu Arab Light cho thị trường châu Á ổn định trong tháng 12 so với tháng 11 đúng như dự đoán của giới thương nhân và người tham gia thị trường do biên lợi nhuận lọc dầu ở châu Á bắt đầu suy yếu, làm giảm nhu cầu đối với các lô hàng dầu thô thực tế. Việc tạm dừng tăng giá dầu Arab Light sang châu Á là lần đầu tiên trong 6 tháng, sau 5 tháng liên tiếp nâng giá loại dầu này cho thị trường xuất khẩu hàng đầu của Ả Rập Xê-út.

Tuy nhiên, Ả Rập Xê-út đã nâng giá Arab Extra Light sang châu Á vào tháng 12 trong tháng thứ ba liên tiếp do giá giao ngay của loại chua nhẹ cao hơn. Arab Extra Light giao tháng 12 tới châu Á sẽ có giá cao hơn 0,7 USD so với tháng 11 và có giá cao hơn 4,05 USD/thùng so với mức trung bình của Oman/Dubai.

Nga nhắm tới 20% chiếc bánh thị trường LNG thế giới

Phó Thủ tướng Alexander Novak cho biết, Nga đặt mục tiêu chiếm 20% thị phần sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu và sẽ đạt sản lượng khoảng 30 triệu tấn LNG trong năm nay, hãng thông tấn Nga Tass đưa tin. Ông nói: “Chúng tôi dự định đạt mức sản xuất LNG khoảng 100 triệu tấn vào năm 2030 và năm nay là 30 triệu tấn”.

Nga, nơi có hơn 180 mỏ khí đốt đang hoạt động, hiện chiếm khoảng 8% thị phần sản xuất LNG toàn cầu. Vị Phó Thủ tướng đã nêu một số sáng kiến quan trọng nhằm nâng con số này lên 20%. Trong số những sáng kiến này có việc xây dựng nhà máy Arctic LNG 2, một dự án có nhiều hứa hẹn cho tương lai năng lượng của quốc gia.

“Mức tiêu thụ LNG toàn cầu đang tăng trưởng mạnh hơn so với đà tăng của khí đốt qua đường ống truyền thống. Đây là một ngành rất mới; nhà máy LNG đầu tiên được đưa vào sử dụng trên Sakhalin vào năm 2009 và cơ sở thứ hai được xây dựng trên Yamal vào năm 2017”, ông Novak nói thêm.

Nhịp đập năng lượng ngày 5/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 6/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/11/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 05:00