Nhịp đập năng lượng ngày 6/11/2023

08:43 | 07/11/2023

11,196 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều địa phương tăng tốc thực hiện đường dây 500 kV đưa điện ra Bắc; Nga tiếp tục tự nguyện cắt giảm xuất khẩu dầu và sản phẩm dầu; Anh ban hành luật cấp phép dầu khí hằng năm ở Biển Bắc… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 6/11/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nhiều địa phương tăng tốc thực hiện đường dây 500 kV đưa điện ra Bắc

Theo thông tin từ Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (EVNNPT), các địa phương đường dây 500 kV mạch 3 đưa điện ra Bắc đi qua đã và đang vào cuộc mạnh mẽ để sớm có thể bàn giao mặt bằng sớm thực hiện khởi công dự án.

UBND tỉnh Nam Định vừa có Quyết định phê duyệt bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của các huyện để triển khai Dự án đường dây 500kV mạch 3 gồm đoạn Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) Nam Định I - Thanh Hóa và NMNĐ Nam Định I - Phố Nối. Theo đó, UBND tỉnh Nam Định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của các huyện Nam Trực, Trực Ninh, Nghĩa Hưng, Hải Hậu với tổng diện tích 9,88 ha.

UBND tỉnh Nghệ An cũng đã có công văn gửi các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở NN&PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố về việc triển khai thực hiện các Dự án đường dây 500kV mạch 3 đoạn qua địa bàn tỉnh. Công văn nêu rõ, các đơn vị phối hợp với cơ quan, địa phương liên quan khẩn trương rà soát, đánh giá việc thực hiện các công trình năng lượng tại Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện đã được phê duyệt để cân đối bố trí đất cho dự án.

UBND tỉnh Thanh Hóa cũng đã có văn bản gửi các sở, ngành, địa phương liên quan về việc giao tham mưa văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện các thủ tục giải phóng mặt bằng và hỗ trợ đầu tư Dự án đường dây 500kV NMNĐ Nam Định I - Thanh Hóa và Dự án đường dây 500kV Quỳnh Lưu - Thanh Hóa đi qua địa bàn tỉnh.

Nga tiếp tục tự nguyện cắt giảm xuất khẩu dầu và sản phẩm dầu

Nga sẽ tiếp tục cắt giảm nguồn cung tự nguyện 300.000 thùng/ngày, bao gồm dầu thô và sản phẩm dầu mỏ cho đến cuối tháng 12/2023 như đã thông báo trước đó, Phó Thủ tướng Alexander Novak cho biết hôm 5/11.

Nga đã đồng ý thực hiện 2 đợt cắt giảm nguồn cung dầu riêng biệt: vào tháng 4 họ quyết định cắt giảm sản lượng dầu thô 500.000 thùng/ngày cho đến cuối năm 2024, trong khi vào tháng 8 họ cho biết sẽ giảm xuất khẩu 300.000 thùng/ngày cho đến hết năm nay.

Ông Novak cho biết: “Việc cắt giảm tự nguyện nhằm tăng cường các biện pháp mà các nước OPEC+ thực hiện, nhằm duy trì sự ổn định và cân bằng của thị trường dầu mỏ”. Theo ông, vào tháng tới Nga sẽ xem xét liệu có nên cắt giảm xuất khẩu tự nguyện hay tăng sản lượng hay không.

Anh ban hành luật cấp phép dầu khí hằng năm ở Biển Bắc

Chính phủ Anh có kế hoạch ban hành luật để cấp phép dầu khí hằng năm ở Biển Bắc, động thái mà Thủ tướng Rishi Sunak cho biết sẽ bảo đảm cho ngành này trong quá trình chuyển đổi sang năng lượng xanh hơn. Luật mới về các vòng cấp phép trong tương lai sẽ được ban hành vào ngày 7/11, khi Vua Charles phác thảo chương trình nghị sự lập pháp của Chính phủ vào phiên họp Quốc hội mới.

Ông Sunak cho biết những giấy phép mới này tuân thủ các mục tiêu về môi trường của Chính phủ. Các vòng cấp phép mới mỗi năm sẽ yêu cầu sản lượng khai thác trong nước phải “xanh hơn” các sản phẩm thay thế được nhập khẩu. Ông Sunak nói: “Năng lượng trong nước sẽ đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch sang “net zero”. Đồng thời ông cho biết thêm luật mới này sẽ cho thấy “sự rõ ràng và chắc chắn”.

Theo đề xuất của Chính phủ Anh, Cơ quan chuyển tiếp Biển Bắc (NSTA) sẽ được yêu cầu nộp đơn xin giấy phép khai thác mới hằng năm. Chính phủ cho biết các vòng cấp phép sẽ chỉ được tiến hành nếu Anh dự kiến ​​nhập khẩu nhiều dầu và khí đốt từ các nước khác hơn mức họ khai thác trong nước và nếu việc khai thác khí đốt của Anh có lượng khí thải thấp hơn so với khối lượng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) nhập khẩu.

Saudi Arabia tiếp tục cắt giảm dầu giữa căng thẳng ở Trung Đông

Saudi Arabia, nhà xuất khẩu dầu lớn nhất của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), sẽ tiếp tục cắt giảm tự nguyện một triệu thùng/ngày, bắt đầu thực hiện vào tháng 7/2023 và sau đó được gia hạn đến cuối tháng 12, Cơ quan thông tấn quốc gia Saudi Arabia cho biết hôm 5/11, trích dẫn một nguồn tin chính thức từ Bộ Năng lượng nước này.

“Như vậy, sản lượng của Saudi Arabia trong tháng 12/2023 sẽ đạt khoảng 9 triệu thùng/ngày. Quyết định cắt giảm tự nguyện này sẽ được xem xét vào tháng tới để đánh giá gia hạn cắt giảm, cắt giảm sâu hơn hay tăng sản lượng”, nguồn tin trên nêu rõ.

Saudi Arabia cho biết việc cắt giảm tự nguyện bổ sung nhằm “củng cố các nỗ lực phòng ngừa của các nước OPEC và các đối tác (OPEC+) để hỗ trợ sự ổn định và cân bằng của thị trường dầu mỏ”.

Philippines phát triển điện địa nhiệt

Exergy International, nhà cung cấp công nghệ năng lượng sạch toàn cầu và là công ty hàng đầu về các nhà máy điện địa nhiệt ORC thế hệ mới, đã ký hợp đồng mới với Tập đoàn Phát triển Năng lượng Philippines (EDC) để cung cấp hệ thống công nghệ nhị phân 28 MWe ở Leyte, phía đông Visayas, Philippines.

Dự án sẽ bao gồm một phần mở rộng cho nhà máy điện nhiệt Mahanagdong 180 MWe, khai thác nước muối không sử dụng được để tạo thêm điện năng mà không cần phát triển mỏ địa nhiệt. Nhà máy mới sẽ sử dụng công nghệ ORC tiên tiến của Exergy cung cấp hiệu suất và độ tin cậy cao. Nó giúp tối đa hóa việc khai thác tài nguyên địa nhiệt. Exergy chịu trách nhiệm thiết kế và cung cấp toàn bộ giải pháp công nghệ và thiết bị liên quan.

Khi đưa vào hoạt động, nhà máy sẽ giúp giảm lượng khí CO2 đáng kể bằng cách cung cấp năng lượng địa nhiệt sạch, đầy tin cậy và ổn định, khai thác liên tục 24/7 cho cộng đồng và ngành công nghiệp địa phương. Đây là đơn đặt hàng thứ hai của EDC được trao cho Exergy. Đặc biệt, sau thành công của dự án khôi phục nguồn nước muối ở khu vực Mindanao vào năm 2022.

Nhịp đập năng lượng ngày 4/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 5/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/11/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17428
CAD 18258 18534 19145
CHF 32420 32803 33436
CNY 0 3470 3830
EUR 29924 30197 31220
GBP 34260 34651 35583
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14819 15406
SGD 19718 19999 20525
THB 719 782 835
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26352
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 13:00