Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023

19:48 | 05/10/2023

3,626 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương yêu cầu bảo đảm cung cấp than, khí cho sản xuất điện; OPEC+ duy trì chính sách cắt giảm sản lượng để thúc đẩy giá dầu; Châu Âu cần 2.000 tỷ euro để chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng tái tạo… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 5/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương yêu cầu bảo đảm cung cấp than, khí cho sản xuất điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Văn bản 6838/BCT-DKT về việc bảo đảm cung cấp than, khí cho sản xuất điện các tháng cuối năm 2023 và các năm tiếp theo.

Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ; khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cung ứng than, khí cho sản xuất điện các tháng cuối năm 2023 và các năm tiếp theo, báo cáo về Bộ Công Thương trong tháng 10/2023.

Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc, ngoài các nhiệm vụ chung về bảo đảm cung ứng than, cần khẩn trương rà soát, hoàn thiện Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2021-2025 và dài hạn.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng công ty Khí Việt Nam bảo đảm việc khai thác vận hành các mỏ dầu khí an toàn, ổn định theo đúng kế hoạch năm 2023 đề ra, đáp ứng việc cung cấp khí thiên nhiên cho sản xuất điện theo đúng cam kết trong các hợp đồng mua bán khí đã ký; Tích cực triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí…

OPEC+ duy trì chính sách cắt giảm sản lượng để thúc đẩy giá dầu

Tại cuộc họp chính sách ngày 4/10, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) đã không đưa ra thay đổi nào đối với chính sách sản lượng dầu của nhóm cho đến cuối năm 2024.

Theo đó, Ủy ban Giám sát chung cấp Bộ trưởng (JMMC) thuộc OPEC+ đã khuyến nghị các nước thành viên duy trì chiến lược cắt giảm sản lượng hiện nay sau khi 2 nước xuất khẩu hàng đầu là Ả rập Xê út và Nga tuyên bố tiếp tục chính sách cắt giảm sản lượng để giữ giá.

Trong thông báo đưa ra sau hội nghị trực tuyến, OPEC+ cho biết JMMC tái khẳng định “cam kết của các nước thành viên” nhằm tiếp tục duy trì chiến lược giảm sản lượng tới cuối năm 2024. JMMC cũng sẵn sàng thực hiện các biện pháp cần thiết ở bất kỳ thời điểm nào, phụ thuộc các điều kiện thị trường.

Châu Âu cần 2.000 tỷ euro để chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng tái tạo

Trong nghiên cứu mới nhất về triển vọng ngành năng lượng tái tạo của châu Âu, Viện nghiên cứu tác động khí hậu Potsdam kết luận Châu Âu có thể dần loại bỏ nhiên liệu hóa thạch và xây dựng ngành năng lượng bền vững vào năm 2040 nếu đầu tư khoảng 2.000 tỷ euro (2.100 tỷ USD) vào các nguồn năng lượng tái tạo trong đó có mặt trời và gió.

Nghiên cứu của Potsdam cho thấy, "lục địa già" sẽ cần thêm 10 năm nữa để chuyển đổi hoàn toàn hệ thống năng lượng, trong đó có hệ thống sưởi ấm bằng dầu và khí đốt - sang các nguồn tái tạo. Nghiên cứu xác định châu Âu cần đầu tư 140 tỷ euro/năm đến năm 2030 và 100 tỷ euro/năm trong 10 năm tiếp theo để có ngành năng lượng bền vững.

Hiện châu Âu đã điều chỉnh mục tiêu nhằm tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng từ 32% lên 42,5% vào năm 2030. Theo nghiên cứu của Potsdam, châu Âu cần đẩy nhanh tốc độ phê duyệt các dự án năng lượng tái tạo để bảo đảm đạt được mục tiêu đã đề ra. Nguồn cung năng lượng tái tạo cần tăng 20% mỗi năm để đáp ứng nhu cầu điện dự kiến của châu Âu vào năm 2030.

Nguồn cung khí đốt qua đường ống của Nga sang EU vẫn có thể ở mức cao nhất

Nguồn cung khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho châu Âu đã giảm trong 3 tháng liên tiếp. Trong khi đó, nguồn cung khí đốt qua đường ống của Nga trong tháng 9 vẫn ở mức tháng 8, Vedomosti viết, trích dẫn các tính toán dựa trên dữ liệu từ Gazprom và Mạng lưới các nhà điều hành hệ thống truyền tải khí đốt châu Âu.

Các chuyên gia cho rằng sự sụt giảm xuất khẩu LNG sang Liên minh châu Âu (EU) là do lượng khí đốt ở các cơ sở lưu trữ dưới lòng đất ở mức cao. Vào giữa tháng 8, trữ lượng khí đốt đã vượt quá 90% tổng công suất của các cơ sở, trong khi EU lên kế hoạch đạt mức đó vào ngày 1/11.

Nhà phân tích Sergey Kaufman của Finam Financial Group chỉ ra rằng, vào tháng 9, trữ lượng khí đốt dưới lòng đất tại các kho dự trữ đạt 100% ở một số nước EU, cũng là các nước nhập khẩu LNG với khối lượng lớn. Theo dự báo của Finam, việc chuyển hướng xuất khẩu LNG từ thị trường châu Á sang châu Âu sẽ bắt đầu vào tháng 11 và nguồn cung khí đốt qua đường ống của Nga chủ yếu hướng tới các nước Trung và Nam Âu.

Châu Á - Thái Bình Dương đầu tư hàng nghìn tỷ USD vào sản xuất điện trong 10 năm tới

Trong một phân tích, Wood Mackenzie nhận thấy khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẵn sàng đầu tư tới 3,3 nghìn tỷ USD vào sản xuất điện trong 10 năm tới, một nửa trong số đó là năng lượng mặt trời và gió, khi Ấn Độ và Trung Quốc dẫn đầu về tăng trưởng nhu cầu điện và đầu tư. Trong số khoản đầu tư dự kiến, tổng cộng 49% được dành cho năng lượng gió và mặt trời và 12% khác dành cho việc lưu trữ năng lượng.

Ông Alex Whitworth, Trưởng phòng Nghiên cứu Năng lượng và Năng lượng tái tạo châu Á - Thái Bình Dương tại Wood Mackenzie cho biết, Ấn Độ và Trung Quốc, hai thị trường lớn nhất, đang tìm cách tăng công suất phát điện khi nhu cầu điện tăng cao và đang đặt cược vào các công nghệ than và năng lượng tái tạo rẻ hơn.

Nhìn chung, khu vực châu Á - Thái Bình Dương dự kiến ​​sẽ bổ sung thêm 1.840 gigawatt (GW) công suất điện mới trong 5 năm tới, nhiều hơn phần còn lại của thế giới cộng lại, theo dự báo của WoodMac.

Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 04:00