Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023

19:48 | 05/10/2023

3,632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương yêu cầu bảo đảm cung cấp than, khí cho sản xuất điện; OPEC+ duy trì chính sách cắt giảm sản lượng để thúc đẩy giá dầu; Châu Âu cần 2.000 tỷ euro để chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng tái tạo… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 5/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 5/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương yêu cầu bảo đảm cung cấp than, khí cho sản xuất điện

Bộ trưởng Bộ Công Thương vừa ban hành Văn bản 6838/BCT-DKT về việc bảo đảm cung cấp than, khí cho sản xuất điện các tháng cuối năm 2023 và các năm tiếp theo.

Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ; khẩn trương xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cung ứng than, khí cho sản xuất điện các tháng cuối năm 2023 và các năm tiếp theo, báo cáo về Bộ Công Thương trong tháng 10/2023.

Đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc, ngoài các nhiệm vụ chung về bảo đảm cung ứng than, cần khẩn trương rà soát, hoàn thiện Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 5 năm giai đoạn 2021-2025 và dài hạn.

Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng công ty Khí Việt Nam bảo đảm việc khai thác vận hành các mỏ dầu khí an toàn, ổn định theo đúng kế hoạch năm 2023 đề ra, đáp ứng việc cung cấp khí thiên nhiên cho sản xuất điện theo đúng cam kết trong các hợp đồng mua bán khí đã ký; Tích cực triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy các dự án trọng điểm nhà nước về dầu khí…

OPEC+ duy trì chính sách cắt giảm sản lượng để thúc đẩy giá dầu

Tại cuộc họp chính sách ngày 4/10, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) đã không đưa ra thay đổi nào đối với chính sách sản lượng dầu của nhóm cho đến cuối năm 2024.

Theo đó, Ủy ban Giám sát chung cấp Bộ trưởng (JMMC) thuộc OPEC+ đã khuyến nghị các nước thành viên duy trì chiến lược cắt giảm sản lượng hiện nay sau khi 2 nước xuất khẩu hàng đầu là Ả rập Xê út và Nga tuyên bố tiếp tục chính sách cắt giảm sản lượng để giữ giá.

Trong thông báo đưa ra sau hội nghị trực tuyến, OPEC+ cho biết JMMC tái khẳng định “cam kết của các nước thành viên” nhằm tiếp tục duy trì chiến lược giảm sản lượng tới cuối năm 2024. JMMC cũng sẵn sàng thực hiện các biện pháp cần thiết ở bất kỳ thời điểm nào, phụ thuộc các điều kiện thị trường.

Châu Âu cần 2.000 tỷ euro để chuyển đổi hoàn toàn sang năng lượng tái tạo

Trong nghiên cứu mới nhất về triển vọng ngành năng lượng tái tạo của châu Âu, Viện nghiên cứu tác động khí hậu Potsdam kết luận Châu Âu có thể dần loại bỏ nhiên liệu hóa thạch và xây dựng ngành năng lượng bền vững vào năm 2040 nếu đầu tư khoảng 2.000 tỷ euro (2.100 tỷ USD) vào các nguồn năng lượng tái tạo trong đó có mặt trời và gió.

Nghiên cứu của Potsdam cho thấy, "lục địa già" sẽ cần thêm 10 năm nữa để chuyển đổi hoàn toàn hệ thống năng lượng, trong đó có hệ thống sưởi ấm bằng dầu và khí đốt - sang các nguồn tái tạo. Nghiên cứu xác định châu Âu cần đầu tư 140 tỷ euro/năm đến năm 2030 và 100 tỷ euro/năm trong 10 năm tiếp theo để có ngành năng lượng bền vững.

Hiện châu Âu đã điều chỉnh mục tiêu nhằm tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trong cơ cấu năng lượng từ 32% lên 42,5% vào năm 2030. Theo nghiên cứu của Potsdam, châu Âu cần đẩy nhanh tốc độ phê duyệt các dự án năng lượng tái tạo để bảo đảm đạt được mục tiêu đã đề ra. Nguồn cung năng lượng tái tạo cần tăng 20% mỗi năm để đáp ứng nhu cầu điện dự kiến của châu Âu vào năm 2030.

Nguồn cung khí đốt qua đường ống của Nga sang EU vẫn có thể ở mức cao nhất

Nguồn cung khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) cho châu Âu đã giảm trong 3 tháng liên tiếp. Trong khi đó, nguồn cung khí đốt qua đường ống của Nga trong tháng 9 vẫn ở mức tháng 8, Vedomosti viết, trích dẫn các tính toán dựa trên dữ liệu từ Gazprom và Mạng lưới các nhà điều hành hệ thống truyền tải khí đốt châu Âu.

Các chuyên gia cho rằng sự sụt giảm xuất khẩu LNG sang Liên minh châu Âu (EU) là do lượng khí đốt ở các cơ sở lưu trữ dưới lòng đất ở mức cao. Vào giữa tháng 8, trữ lượng khí đốt đã vượt quá 90% tổng công suất của các cơ sở, trong khi EU lên kế hoạch đạt mức đó vào ngày 1/11.

Nhà phân tích Sergey Kaufman của Finam Financial Group chỉ ra rằng, vào tháng 9, trữ lượng khí đốt dưới lòng đất tại các kho dự trữ đạt 100% ở một số nước EU, cũng là các nước nhập khẩu LNG với khối lượng lớn. Theo dự báo của Finam, việc chuyển hướng xuất khẩu LNG từ thị trường châu Á sang châu Âu sẽ bắt đầu vào tháng 11 và nguồn cung khí đốt qua đường ống của Nga chủ yếu hướng tới các nước Trung và Nam Âu.

Châu Á - Thái Bình Dương đầu tư hàng nghìn tỷ USD vào sản xuất điện trong 10 năm tới

Trong một phân tích, Wood Mackenzie nhận thấy khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẵn sàng đầu tư tới 3,3 nghìn tỷ USD vào sản xuất điện trong 10 năm tới, một nửa trong số đó là năng lượng mặt trời và gió, khi Ấn Độ và Trung Quốc dẫn đầu về tăng trưởng nhu cầu điện và đầu tư. Trong số khoản đầu tư dự kiến, tổng cộng 49% được dành cho năng lượng gió và mặt trời và 12% khác dành cho việc lưu trữ năng lượng.

Ông Alex Whitworth, Trưởng phòng Nghiên cứu Năng lượng và Năng lượng tái tạo châu Á - Thái Bình Dương tại Wood Mackenzie cho biết, Ấn Độ và Trung Quốc, hai thị trường lớn nhất, đang tìm cách tăng công suất phát điện khi nhu cầu điện tăng cao và đang đặt cược vào các công nghệ than và năng lượng tái tạo rẻ hơn.

Nhìn chung, khu vực châu Á - Thái Bình Dương dự kiến ​​sẽ bổ sung thêm 1.840 gigawatt (GW) công suất điện mới trong 5 năm tới, nhiều hơn phần còn lại của thế giới cộng lại, theo dự báo của WoodMac.

Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▲1000K 119,200 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▲1000K 119,200 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▲1000K 119,200 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▲150K 11,250 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▲150K 11,240 ▲150K
Cập nhật: 16/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 116.500 ▲1000K 119.200 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 116.500 ▲1000K 119.200 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▲1000K 119.200 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 116.500 ▲1000K 119.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲1000K 119.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲1000K 119.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲1500K 115.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲1500K 114.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲1500K 114.390 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲1480K 113.680 ▲1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲1490K 113.460 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1130K 86.030 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲870K 67.130 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲620K 47.780 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲1370K 104.980 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲920K 70.000 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲980K 74.580 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1020K 78.010 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲560K 43.090 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲500K 37.940 ▲500K
Cập nhật: 16/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▲150K 11,440 ▲150K
Trang sức 99.9 10,980 ▲150K 11,430 ▲150K
NL 99.99 10,550 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,550 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▲150K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲100K 11,920 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲100K 11,920 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲100K 11,920 ▲100K
Cập nhật: 16/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16128 16395 16975
CAD 18059 18334 18952
CHF 30421 30796 31444
CNY 0 3358 3600
EUR 28417 28683 29709
GBP 33722 34111 35046
HKD 0 3188 3390
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14997 15587
SGD 19482 19763 20279
THB 698 761 814
USD (1,2) 25663 0 0
USD (5,10,20) 25701 0 0
USD (50,100) 25729 25763 26104
Cập nhật: 16/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,062 34,154 35,077
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 30,614 30,709 31,569
JPY 175.17 175.48 183.31
THB 746.03 755.24 808.07
AUD 16,401 16,460 16,913
CAD 18,339 18,398 18,893
SGD 19,676 19,737 20,363
SEK - 2,623 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,828 3,960
NOK - 2,449 2,535
CNY - 3,563 3,659
RUB - - -
NZD 14,952 15,091 15,533
KRW 17.22 17.96 19.35
EUR 28,598 28,620 29,842
TWD 777.55 - 940.77
MYR 5,678.12 - 6,407.04
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,103 87,415
XAU - - -
Cập nhật: 16/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 16/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25742 25742 26102
AUD 16274 16374 16942
CAD 18229 18329 18885
CHF 30682 30712 31600
CNY 0 3563.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28688 28788 29563
GBP 34000 34050 35157
HKD 0 3270 0
JPY 174.77 175.77 182.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15053 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19628 19758 20485
THB 0 726.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 12700000
XBJ 10500000 10500000 12700000
Cập nhật: 16/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,130
USD20 25,750 25,800 26,130
USD1 25,750 25,800 26,130
AUD 16,320 16,470 17,546
EUR 28,730 28,880 30,111
CAD 18,181 18,281 19,600
SGD 19,706 19,856 20,334
JPY 175.23 176.73 181.43
GBP 34,092 34,242 35,031
XAU 11,728,000 0 12,002,000
CNY 0 3,449 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/05/2025 14:00