Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023

19:00 | 03/10/2023

6,873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng thư ký OPEC cảnh báo nguy hiểm khi thiếu đầu tư vào ngành dầu mỏ; Các nhà xuất khẩu dầu Nga chuyển hướng sang thị trường châu Phi; Xuất khẩu LNG từ Mỹ giảm… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 3/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 3/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Tổng thư ký OPEC cảnh báo nguy hiểm khi thiếu đầu tư vào ngành dầu mỏ

Tại hội nghị năng lượng ADIPEC ở Abu Dhabi, khi được hỏi liệu dầu có lên tới 100 USD/thùng hay không, ông Haitham Al Ghais, Tổng thư ký Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cho biết OPEC không dự báo giá nhưng “các yếu tố có thể dẫn đến con số này… đã tồn tại một thời gian và tiếp tục duy trì - đáng chú ý nhất là việc thiếu đầu tư vào ngành dầu mỏ mà chúng ta đã thấy”.

Ông Ghais nói: “Tôi tin rằng điều quan trọng là thế giới phải hiểu đúng việc này. Bằng cách đầu tư không thỏa đáng, chúng ta thực sự đang gây nguy hiểm cho an ninh năng lượng - thế giới sẽ cần ít nhất 12 nghìn tỷ USD đầu tư trên toàn cầu cho ngành dầu mỏ từ nay đến năm 2045”.

Ông nói thêm rằng tăng trưởng dân số và kinh tế có nghĩa là nhu cầu năng lượng trong tương lai của thế giới sẽ “không có cách nào” có thể được đáp ứng chỉ bằng năng lượng tái tạo hoặc hydro. “Chúng ta phải bảo đảm rằng thế giới có đủ năng lượng - những nguồn năng lượng ổn định, giá cả phải chăng, đáng tin cậy và không bị gián đoạn”, Tổng thư ký nói.

Các nhà xuất khẩu dầu Nga chuyển hướng sang thị trường châu Phi

Các công ty Nga đã dẫn đầu trong việc xuất khẩu dầu sang quốc gia Tây Phi Ghana vào tháng 9, với hai tàu chở dầu, mỗi chiếc chở 1 triệu thùng dầu từ Bắc Cực đến Nhà máy lọc dầu Tema ở Ghana.

Các nhà sản xuất dầu Nga bắt đầu chuyển hướng xuất khẩu hàng hải sau khi Liên minh châu Âu (EU) từ chối mua hàng từ nước này qua đường ống do xung đột quân sự nổ ra tại Ukraine. EU đã ra lệnh cấm vận và áp giá trần dầu, có hiệu lực vào ngày 5/12/2022, sau đó mở rộng sang các sản phẩm dầu mỏ tinh chế của Nga vào ngày 5/2/2023. Hiện Ấn Độ và Trung Quốc là những khách hàng chính của nước này. Ghana trở thành nước dẫn đầu trong việc nhập khẩu dầu của Nga ở Tây Phi vào năm 2022.

Tuy nhiên, xuất khẩu dầu không phải là lý do duy nhất khiến các công ty Nga thấy thị trường châu Phi hấp dẫn. Trong những năm gần đây, Lukoil tích cực quan tâm đến các mỏ dầu ngoài khơi Tây Phi, trong đó có Ghana. Tập đoàn dầu mỏ này đã sở hữu 38% dự án nước sâu ngoài khơi Tano ở Ghana. Ngoài ra, Lukoil còn sở hữu cổ phần trong các dự án thăm dò ngoài khơi ở Cameroon và Nigeria.

Xuất khẩu LNG từ Mỹ giảm

Xuất khẩu LNG của Mỹ giảm nhẹ trong tháng 9 so với tháng 8, do tình trạng ngừng hoạt động rải rác tại 4 nhà máy xử lý khí dẫn đến xuất khẩu thấp hơn, theo dữ liệu theo dõi tàu LSEG. Dữ liệu LSEG cho thấy tổng cộng 7,12 triệu tấn khí siêu lạnh đã rời các cảng của Mỹ vào tháng trước, giảm so với mức 7,32 triệu tấn xuất khẩu trong tháng 8.

Trong tháng 9, hơn một nửa lượng xuất khẩu LNG của Mỹ sang châu Âu, chiếm 52% lượng hàng hóa, tương đương với tháng 8. Châu Á nhận được 30%, tương tự như tháng 8. Châu Âu đã nhập khẩu nhiều khí đốt của Mỹ hơn kể từ khi xảy ra xung đột ở Ukraine. Xuất khẩu LNG của Mỹ tháng 9 sang châu Mỹ Latinh tăng nhẹ, chiếm 8% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng từ mức 7% trong tháng 8, nhờ lượng mua hàng cao hơn của Colombia.

Theo số liệu gần đây của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, trong 6 tháng đầu năm nay, Mỹ đã giành lại ngôi vị là nước xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới, vượt qua Australia và Qatar.

Ả Rập Xê-út có thể tăng giá dầu tháng 11 sang thị trường châu Á

Theo 5 người trả lời khảo sát của Reuters, gã khổng lồ dầu mỏ nhà nước Saudi Aramco của Ả Rập Xê-út có thể tăng giá bán chính thức (OSP) đối với dầu thô chua trung bình thêm khoảng 45 xu một thùng trong tháng 11, mức cao nhất trong năm nay.

Giá dầu thô Trung Đông tăng vọt trong tháng 9 do Ả Rập Xê-út cho biết họ sẽ gia hạn mức cắt giảm nguồn cung 1 triệu thùng/ngày (bpd) đến cuối năm 2023, trong đó Nga cũng tiếp tục duy trì mức cắt giảm 300.000 thùng/ngày thêm 3 tháng nữa.

Những người được hỏi cũng kỳ vọng Saudi Aramco sẽ tăng giá dầu Arab Medium và Arab Heavy khoảng 30 đến 40 cent so với tháng trước.

OSP của Saudi Aramco thường được công bố vào khoảng ngày 5 hằng tháng và tạo ra xu hướng giá của Iran, Kuwait và Iraq, ảnh hưởng đến khoảng 9 triệu thùng dầu thô/ngày xuất khẩu sang châu Á.

Dự báo giá dầu có thể giảm xuống 70 USD/thùng vào năm 2024

Trong khi các nhà phân tích không mong đợi khả năng Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) gia hạn quyết định cắt giảm hạn ngạch sản lượng, thì ngân hàng Phố Wall lại tin rằng giá dầu thô sẽ thay đổi.

Ngân hàng Citigroup của Mỹ ngày 2/10 đã ước tính rằng giá dầu Brent có thể giảm xuống còn khoảng 70 USD/thùng vào năm 2024, do nguồn cung dự kiến dư thừa.

Trong một báo cáo hàng quý về triển vọng thị trường dầu mỏ, các nhà phân tích của ngân hàng Phố Wall đã cho biết rằng "sự thay đổi trong quỹ đạo của giá dầu thô sẽ khiến lượng dầu rót vào thị trường nhiều hơn trong năm tới". Đồng thời cho biết thêm rằng "giá tăng cao hơn trong ngắn hạn có thể dẫn đến việc giảm giá mạnh hơn trong năm tới".

Nhịp đập năng lượng ngày 1/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 2/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/10/2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00