Nhịp đập năng lượng ngày 1/10/2023

19:06 | 01/10/2023

6,964 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản lượng cung ứng điện 9 tháng tăng 3,35%; Đức tìm được đối tác mới thay thế nguồn nhập khẩu dầu của Nga; Nigeria tối ưu hóa quy trình cung ứng lĩnh vực dầu khí… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 1/10/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 1/10/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Sản lượng cung ứng điện 9 tháng tăng 3,35%

Số liệu của Bộ Công Thương cho thấy, tổng sản lượng điện tháng 9 (đến hết ngày 27/9/2023) đạt 21,164 tỷ kWh. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống đạt khoảng 210,3 tỷ kWh (bao gồm sản lượng điện mặt trời mái nhà bán vào hệ thống), cao hơn 3,35% so với cùng kỳ năm 2022, đạt 73,9% so với kế hoạch năm 2023 (284,5 tỷ kWh) được Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 2976/QĐ-BCT.

Tình hình sản xuất và cung ứng điện toàn hệ thống trong tháng 9 năm 2023 đã được thực hiện tốt, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân cả nước.

Về tình hình cung ứng điện các tháng tới, đại diện Cục Điều tiết điện lực, Bộ Công Thương cho hay: Cơ bản năm 2023 sẽ không thiếu điện để phục vụ sản xuất và sinh hoạt trong cả nước. Tuy nhiên trong trường hợp nhu cầu phụ tải tăng cao đột biến trong các ngày thời tiết cực đoan hoặc sự cố xếp chồng các nhà máy điện lớn, đường dây truyền tải quan trọng, khu vực miền Bắc vẫn có nguy cơ xảy ra tình trạng thiếu hụt công suất đỉnh tại một số giờ cao điểm.

Khởi công đường dây 500kV để nhập khẩu điện từ Lào

Ngày 30/9/2023, tại xã Tà Bhing, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức phát động thi công xây dựng dự án đường dây 500kV Monsoon - Thạnh Mỹ (đoạn trên lãnh thổ Việt Nam). Đây là dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương nhập khẩu điện và phương án đấu nối nhà máy điện gió Monsoon (Lào).

Dự án đường dây này được xây dựng trên địa bàn huyện Nam Giang, Quảng Nam với chiều dài khoảng 44,71km. Đây là đường dây 2 mạch, nối từ cụm Nhà máy điện gió Monsoon (Lào) đến trạm biến áp 500kV Thạnh Mỹ với tổng mức đầu tư dự án hơn 1.100 tỉ đồng.

Khi công trình đường dây 500kV Monsoon - Thạnh Mỹ hoàn thành và đưa vào vận hành sẽ có khả năng truyền tải công suất tối đa lên tới khoảng 2.500MW, góp phần nâng cao khả năng vận hành của hệ thống điện quốc gia thông qua nhập khẩu điện từ phía Lào.

Đức tìm được đối tác mới thay thế nguồn nhập khẩu dầu của Nga

Theo báo Deutsche Welle, Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev cho biết trong chuyến thăm Berlin cuối tuần này rằng nước này sẵn sàng tăng cường xuất khẩu dầu sang Đức trong thời gian dài, vì Berlin thiếu tài nguyên đang tìm kiếm các lựa chọn thay thế cho hàng nhập khẩu từ Nga trong bối cảnh xung đột ở Ukraine.

Tổng thống Tokayev nêu rõ trong cuộc họp báo với Thủ tướng Olaf Scholz rằng Astana đã vận chuyển 500.000 tấn dầu tới Đức qua đường ống Druzhba của Nga trong năm nay, sau quyết định của Berlin ngừng mua dầu của Nga. Ông Tokayev nói trong một cuộc họp báo: “Theo yêu cầu của những người bạn Đức, tôi xác nhận rằng Kazakhstan sẵn sàng tăng nguồn cung dầu và thực hiện lâu dài”, đồng thời mô tả Đức là một quốc gia đối tác chiến lược trong EU.

Trong khi đó, Thủ tướng Đức Olaf Scholz mô tả Kazakhstan là "một đối tác quan trọng để mở rộng các kênh cung cấp, chẳng hạn như nhập khẩu dầu thô, và giúp Đức độc lập với việc cung cấp năng lượng của Nga". Ông Scholz lưu ý thêm Kazakhstan là một trong những đối tác thương mại Trung Á quan trọng nhất của Đức và thông báo rằng hai bên đã đồng ý cải thiện các điều kiện thương mại và đầu tư.

Nigeria tối ưu hóa quy trình cung ứng lĩnh vực dầu khí

Thông qua sự phối hợp với cơ quan quản lý ngành dầu mỏ Nigeria (NCDMB), công ty dầu mỏ của nhà nước Nigeria (NNPC) đã ký một biên bản ghi nhớ với nhiều công ty dầu mỏ quốc tế. Mục tiêu trọng tâm của thỏa thuận là tìm cách giảm thiểu thủ tục mua sắm thiết bị cho các hoạt động dầu khí ở Nigeria, hạn chế chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và cải thiện môi trường kinh doanh.

Các bên liên quan nhất trí rằng toàn bộ quá trình sẽ không vượt quá thời gian tối đa là 180 ngày làm việc.

Cải thiện trong công đoạn mua sắm thiết bị sẽ giúp nâng sản lượng và doanh thu dầu mỏ của Nigeria, tạo nhiều ý nghĩa chiến lược cho nền kinh tế Nigeria. Vào cuối tháng 8, quốc gia này khai thác được 1,4 triệu thùng dầu/ngày, thu về doanh thu kỷ lục trong giai đoạn này.

Dòng chảy năng lượng Nga tới Ấn Độ phục hồi

Nhập khẩu dầu thô của Ấn Độ từ Nga phục hồi trong bối cảnh thị trường ngày càng thắt chặt và giá dầu thô Trung Đông trở nên đắt đỏ hơn, bao gồm cả từ Saudi Arabia, quốc gia đang tăng giá bán theo hợp đồng cho châu Á.

Trong tháng 9, Moscow đã bán được nhiều đáng kể nhiên liệu cho các nhà máy lọc dầu Ấn Độ so với mức thấp nhất 7 tháng được ghi nhận trong tháng 8. Cụ thể, Ấn Độ, nước nhập khẩu dầu lớn thứ ba thế giới, đã chào đón khoảng 1,55 triệu thùng dầu mỗi ngày (bpd) của Nga trong tháng 9, tăng 16% so với tháng 8, theo dữ liệu LSEG được Reuters trích dẫn.

Loại dầu thô hàng đầu của Nga, Urals, đang được bán cho một trong hai khách hàng hàng đầu của Moscow, Ấn Độ, với giá gần 80 USD/thùng hiện nay, các thương nhân nói với Reuters. Tuy nhiên, loại này rẻ hơn hơn 10 USD/thùng so với các loại từ Trung Đông.

Nhịp đập năng lượng ngày 29/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 30/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/9/2023

H.T (T/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 77,550
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 77,450
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 03/09/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 03/09/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 03/09/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,300 78,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,300 78,700
Nữ Trang 99.99% 77,250 78,200
Nữ Trang 99% 75,426 77,426
Nữ Trang 68% 50,831 53,331
Nữ Trang 41.7% 30,263 32,763
Cập nhật: 03/09/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,476.93 16,643.36 17,191.71
CAD 17,972.86 18,154.40 18,752.53
CHF 28,552.73 28,841.14 29,791.36
CNY 3,431.90 3,466.56 3,581.31
DKK - 3,624.00 3,765.93
EUR 26,832.82 27,103.86 28,327.84
GBP 31,917.54 32,239.94 33,302.15
HKD 3,106.12 3,137.50 3,240.87
INR - 295.45 307.52
JPY 166.07 167.74 175.91
KRW 16.11 17.90 19.55
KWD - 81,167.50 84,483.28
MYR - 5,690.78 5,819.77
NOK - 2,312.56 2,412.76
RUB - 258.81 286.74
SAR - 6,604.07 6,873.85
SEK - 2,377.63 2,480.66
SGD 18,595.23 18,783.06 19,401.90
THB 648.89 720.99 749.22
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 03/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 03/09/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16733 16783 17285
CAD 18255 18305 18756
CHF 29082 29132 29686
CNY 0 3474.7 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27321 27371 28074
GBP 32561 32611 33263
HKD 0 3185 0
JPY 169.55 170.05 175.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18900 18950 19501
THB 0 692.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 03/09/2024 08:00