Nhịp đập năng lượng ngày 29/9/2023

19:00 | 29/09/2023

7,636 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê-út có thể từ bỏ cắt giảm sản lượng sớm hơn dự kiến; Nga kỳ vọng bội thu nhờ xuất khẩu dầu khí; Đức sắp đạt được thỏa thuận mua lại lưới điện lớn nhất… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 29/9/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Ả Rập Xê-út có thể từ bỏ cắt giảm sản lượng sớm hơn dự kiến

Công ty tư vấn Rapidan Energy Group cho biết Ả Rập Xê-út có thể bắt đầu nới lỏng việc cắt giảm sản lượng sớm hơn dự báo vì nhà xuất khẩu dầu thô hàng đầu thế giới này sẽ không liều để việc giá quá cao làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhu cầu dầu thô, Oil Price đưa tin.

Theo chủ tịch Bob McNally của Rapidan Energy, Ả Rập Xê-út có thể bắt đầu nới lỏng việc cắt giảm sớm hơn các nhà giao dịch nhận ra vì nước này không muốn thị trường quá nóng. Ông McNally nói với Bloomberg Television hôm 28/9: “Họ không muốn cố tình thắt chặt thị trường quá mức, bởi vì nếu bạn khiến giá tăng đột biến thì nhu cầu sẽ sụt giảm và bạn sẽ gánh chịu hậu quả”.

Chuyên gia năng lượng này cho biết thêm: “Cách thực sự hợp lý để đưa giá về mức ổn định là Ả Rập Xê-út và OPEC+ phải nói: “Chúng tôi đã đưa ra quan điểm của mình, chúng tôi đã loại bỏ tình trạng bán khống đầu cơ”.

Nga kỳ vọng bội thu nhờ xuất khẩu dầu khí

Theo các định hướng chính về Chính sách Ngân sách và Thuế quan cho năm 2024 và giai đoạn 2025-2026 của Nga, doanh thu từ dầu và khí đốt của Nga dự kiến tăng từ 8,86 nghìn tỷ rúp (91,6 tỷ USD) trong năm 2023 lên 11,5 nghìn tỷ rúp (118,9 tỷ USD) trong năm 2024, tức tăng gần 30%,

Trong năm 2025, doanh thu từ những mặt hàng năng lượng này dự kiến sẽ tăng lên tới 11,8 nghìn tỷ rúp (121,97 tỷ USD) và giảm nhẹ vào năm 2026 xuống 11,4 nghìn tỷ rúp (117,8 tỷ USD).

Theo kế hoạch, khi xem xét diễn biến tỷ giá hối đoái và sửa đổi luật thuế, tỷ lệ thu nhập từ dầu khí vào năm 2024 ước tính là 6,4% tổng GDP, tăng từ mức 5,3% vào năm 2023. Đồng thời, Bộ Tài chính Nga dự đoán đến năm 2026, tỷ trọng thu nhập từ dầu khí trong GDP sẽ giảm xuống 5,6% do bình ổn giá và tăng tỷ trọng sản lượng dầu từ các mỏ được ưu đãi thuế.

Ông lớn Saudi Aramco bước chân vào thị trường LNG quốc tế

Saudi Aramco, nhà xuất khẩu dầu thô lớn nhất thế giới, vừa đặt chân vào hoạt động kinh doanh LNG toàn cầu bằng cách mua một lượng cổ phần thiểu số của công ty LNG MidOcean Energy, một công ty đang trong quá trình mua lại cổ phần trong bốn dự án LNG của Úc, Oil Price đưa tin.

Thỏa thuận cổ phần LNG được công bố hôm 28/9 bao gồm một lựa chọn để Aramco tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần và các quyền liên quan trong MidOcean Energy trong tương lai. Aramco cho biết thỏa thuận này phải tuân theo các điều kiện kết thúc, bao gồm các phê duyệt theo quy định.

Bình luận về thỏa thuận này, Chủ tịch thượng nguồn Aramco, ông Nasir K. Al-Naimi, cho biết: “Đây là một bước quan trọng trong chiến lược của Aramco nhằm trở thành công ty LNG hàng đầu thế giới”. Ông Al-Naimi cho biết thêm: “MidOcean Energy được chuẩn bị tốt để tận dụng nhu cầu LNG ngày càng tăng và mối quan hệ đối tác chiến lược này phản ánh sự sẵn sàng hợp tác của chúng tôi với các công ty quốc tế hàng đầu để xác định và mở khóa các cơ hội mới ở cấp độ toàn cầu”.

Nga chưa có kế hoạch tăng nguồn cung dầu thô để bù đắp lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu

Điện Kremlin cho biết hôm 28/9 rằng Nga vẫn chưa thảo luận với nhóm các nhà khai thác dầu hàng đầu OPEC+ về khả năng tăng nguồn cung dầu thô để bù đắp cho lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu của quốc gia này, theo Reuters. Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết: “Không có cuộc thảo luận nào về vấn đề này, chúng tôi tuân thủ tất cả các thỏa thuận trong OPEC+ và các đối tác của chúng tôi cũng làm như vậy”.

Theo kế hoạch của OPEC+, Moscow đã hứa sẽ cắt giảm sản lượng dầu 500.000 thùng mỗi ngày, tương đương khoảng 5% sản lượng. Ngoài ra, Nga cam kết giảm xuất khẩu dầu thô 300.000 thùng/ngày, từ mức xuất khẩu trung bình trong tháng 5 và tháng 6, cho đến cuối năm. Trong khi đó, Nga đang phải vật lộn với tình trạng thiếu xăng và dầu diesel trong những tháng gần đây.

Trong một diễn biến khác, Bộ trưởng Năng lượng Nga Nikolai Shulginov trước đó cho biết rằng lệnh cấm xuất khẩu nhiên liệu sẽ được giữ nguyên cho đến khi thị trường trong nước ổn định.

Đức sắp đạt được thỏa thuận mua lại lưới điện lớn nhất

Chính phủ Đức sắp đạt được thỏa thuận mua lưới điện lớn nhất từ ​​TenneT (thuộc nhà điều hành Hà Lan Tennet Holding) trong một thỏa thuận ước tính trị giá khoảng 21 tỷ USD (20 tỷ euro). Theo nguồn tin của Bloomberg, các chi tiết chính về một giao dịch tiềm năng đã được thảo luận tại cuộc họp trong tuần này và mức định giá có thể trong khoảng 20-30 tỷ euro đã được thảo luận trước đó.

Việc kiểm soát lưới điện có thể cho phép Đức đẩy nhanh tốc độ bổ sung công suất tái tạo vào hệ thống vì nước này đặt mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2045. Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho biết vào tuần trước rằng các nguồn năng lượng tái tạo dự kiến ​​sẽ tạo ra hơn 50% lượng điện năng của Đức trong năm nay.

Đến năm 2030, Đức đặt mục tiêu có 80% năng lượng tái tạo chiếm 80% sản lượng điện của mình. Việc bổ sung năng lượng mặt trời và năng lượng gió đang tăng lên, nhưng không đủ nhanh để đáp ứng các mục tiêu của Đức, ông Habeck cho hay.

Nhịp đập năng lượng ngày 27/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 27/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 28/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/9/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,610 14,810
Miếng SJC Nghệ An 14,610 14,810
Miếng SJC Thái Bình 14,610 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 14,810
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 14,810
NL 99.99 13,970
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,970
Trang sức 99.9 13,960 14,800
Trang sức 99.99 13,970 14,810
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,461 14,812
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,461 14,813
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,438 1,463
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,438 1,464
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,423 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,361 143,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,636 109,136
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,464 98,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,292 88,792
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,368 84,868
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,246 60,746
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,461 1,481
Cập nhật: 30/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16843 17113 17692
CAD 18353 18629 19249
CHF 32419 32802 33448
CNY 0 3470 3830
EUR 30026 30299 31322
GBP 34007 34397 35336
HKD 0 3259 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14916 15503
SGD 19797 20078 20604
THB 731 794 848
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26160 26345
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26345
AUD 17028 17128 17733
CAD 18540 18640 19244
CHF 32671 32701 33588
CNY 0 3674.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30215 30245 31268
GBP 34327 34377 35485
HKD 0 3390 0
JPY 169.5 170 177.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15029 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19960 20090 20811
THB 0 760.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14610000 14610000 14810000
SBJ 13000000 13000000 14810000
Cập nhật: 30/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/10/2025 08:00