Nhịp đập năng lượng ngày 28/9/2023

20:19 | 28/09/2023

7,393 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vương quốc Anh cho phép khai thác mỏ dầu ở Biển Bắc; Áo và Na Uy ký thỏa thuận khí đốt quan trọng; Pháp đề xuất 2 dự luật mới về năng lượng… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 28/9/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Vương quốc Anh cho phép khai thác mỏ dầu ở Biển Bắc

Các cơ quan quản lý dầu khí của Vương quốc Anh ngày 27/9 đã phê duyệt kế hoạch phát triển dự án dầu khí Rosebank ở Biển Bắc, mở đường cho nhà điều hành Equinor tiến hành đầu tư 3,8 tỷ USD vào mỏ này. Vấn đề này đã gây tranh cãi ở Anh trong bối cảnh các cuộc tranh luận về sự cần thiết của dự án dầu khí mới.

Sau khi có sự đồng ý phát triển từ cơ quan quản lý, Equinor và đối tác Ithaca Energy đã đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng để tiến hành Giai đoạn 1 của Rosebank, với mức đầu tư 3,8 tỷ USD. Nguồn tài nguyên có thể thu hồi tại mỏ Rosebank ước tính vào khoảng 300 triệu thùng dầu, trong đó Giai đoạn 1 nhắm mục tiêu khoảng 245 triệu thùng dầu.

Equinor có kế hoạch phát triển mỏ với các giếng dưới biển gắn liền với một tàu bốc dỡ và lưu trữ nổi (FPSO) được triển khai, dự kiến ​​khởi động vào năm 2026-2027. Dầu sẽ được vận chuyển đến các nhà máy lọc dầu bằng tàu chở dầu con thoi, trong khi khí đốt sẽ được xuất khẩu qua hệ thống Đường ống phía Tây Shetland đến đất liền Scotland.

Áo và Na Uy ký thỏa thuận khí đốt quan trọng

Ngày 27/9, công ty năng lượng OMV của Áo thông báo đã ký hợp đồng với tập đoàn năng lượng Equinor của Na Uy để đối tác này cung cấp khí đốt trong thời hạn 5 năm - một phần trong chiến lược đa dạng hóa nguồn cung của OMV.

Theo hợp đồng vừa ký, Equinor sẽ cung cấp 12 Terawatt giờ (TWh) khí đốt tự nhiên, bắt đầu từ 1/10, cũng là thời điểm bắt đầu mùa khí đốt mùa đông ở châu Âu, qua đó sẽ bổ sung vào lượng giao dịch theo các hợp đồng hiện có giữa hai bên. Khí đốt sẽ được giao tại trung tâm giao dịch ảo THE của Đức cho danh mục đầu tư ở châu Âu của OMV và được định giá "theo các điều kiện thị trường".

OMV hiện đang mua khí đốt từ chính các nguồn của công ty này tại Na Uy và Áo thông qua các hoạt động cung cấp khí tự nhiên hóa lỏng tại nhà ga Dutch Gate và theo cơ chế mua chung khí đốt của Liên minh châu Âu (EU). Công ty này hiện vẫn còn các hợp đồng dài hạn đã ký với Gazprom của Nga có hiệu lực đến năm 2040.

Ba Lan và Mỹ hợp tác mở chương mới về năng lượng hạt nhân

Ngày 27/9, Ba Lan đã ký thỏa thuận ban đầu với tập đoàn hạt nhân Westinghouse (Mỹ) để thiết kế nhà máy điện nguyên tử đầu tiên của nước này. Đây là một biện pháp của Ba Lan nhằm tăng cường an ninh năng lượng bằng cách giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.

Phát biểu tại lễ ký kết hợp đồng, Thủ tướng Ba Lan Mateusz Morawiecki nhấn mạnh: “Hôm nay, Ba Lan mở ra một chương mới về năng lượng hạt nhân. Giống như thế kỷ XX thuộc về than và dầu, thế kỷ XXI thuộc về nguyên tử. Chúng ta không thể mạo hiểm sự ổn định của hệ thống năng lượng và toàn bộ nền kinh tế bằng cách dựa vào các nguồn năng lượng không ổn định".

Ba Lan lên kế hoạch xây dựng 3 nhà máy điện hạt nhân, trong đó mỗi nhà máy có ba lò phản ứng, đáp ứng khoảng 30% sản lượng năng lượng của quốc gia này. Nhà máy ở miền Bắc Ba Lan có chi phí xây dựng ước tính khoảng 23 tỷ USD, với lò phản ứng đầu tiên sẽ đi vào hoạt động vào năm 2033.

Ai Cập đặt mục tiêu nhà sản xuất và xuất khẩu hydro xanh hàng đầu thế giới

Tại Hội nghị Kết nối Năng lượng Toàn cầu (GEIC) năm 2023, được tổ chức tại Thượng Hải (Trung Quốc) trong các ngày 25-27/9, Bộ trưởng Điện lực và Năng lượng Tái tạo Ai Cập Mohamed Shaker cho biết nước này dự kiến sẽ triển khai Chiến lược Quốc gia về Năng lượng Bền vững Tích hợp, với mục tiêu đưa đất nước Kim tự tháp trở thành một trong những nhà sản xuất và xuất khẩu hydro xanh hàng đầu thế giới.

Ông Shaker giải thích: "Hydro xanh là nhân tố rất quan trọng để giảm lượng khí thải carbon dioxide và thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng xanh. Hydro xanh sẽ trở thành nguồn năng lượng toàn cầu quan trọng trong tương lai gần".

Ông Shaker cho biết chiến lược quốc gia nói trên của Ai Cập sẽ thúc đẩy khả năng cạnh tranh của nước này nhằm đạt được các kế hoạch đầy tham vọng trong lĩnh vực hydro, với mục tiêu chiếm 8% thị trường thương mại hydro xanh toàn cầu vào năm 2040.

Pháp đề xuất 2 dự luật mới về năng lượng

Chính phủ Pháp dự định sẽ đệ trình 2 dự luật về năng lượng từ đây đến cuối năm 2023: một về an toàn hạt nhân và còn lại nhằm giải quyết vấn đề giá điện và điều chỉnh hoạt động sản xuất năng lượng phù hợp với các cam kết về khí hậu của Pháp.

Dự luật đầu tiên liên quan đến việc hoàn thành một dự án đang bị phản đối mạnh mẽ, do chính phủ khởi xướng nhằm sáp nhập Viện Bảo vệ Bức xạ và An toàn Hạt nhân (IRSN), chuyên về an toàn kỹ thuật, vào Cơ quan An toàn Hạt nhân (ASN), cơ quan quyết định số phận của các nhà máy điện.

Về dự luật thứ hai, Bộ Năng lượng Pháp Agnès Pannier mong muốn thiết lập "một cơ chế bền vững giúp duy trì mức giá thấp nhất ở châu Âu đồng thời ngăn chặn tình trạng tăng giá trong những tháng qua".

Nhịp đập năng lượng ngày 26/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/9/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 27/9/2023Nhịp đập năng lượng ngày 27/9/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 14:45